Thanh kiều hái lúc quả chưa chín, nhúng nước sôi rồi phơi sấy khô; lão kiều hái khi quả đã chín vàng.
Liên kiều chứa nhiều chất thuộc nhóm lignin (philygenin, philyrin, pinoresinol, arctigenin, rutin…); chất alcol (rengyol, rengyosid, cornosid,salidrosid, rengylon…); tinh dầu (õ-pinen, terpinen, ỏ-thuyen, sabinen…). Có tác dụng tăng thực bào của bạch cầu, cải thiện vi tuần hoàn, tăng lưu lượng máu tuần hoàn, làm giãn mạch hạ huyết áp.
Liên kiều (quả của cây liên kiều) thanh nhiệt giải độc, trị mụn nhọt.
Theo Đông y, liên kiều vị đắng, tính hàn. Vào các kinh Tâm và Đởm. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết, tiêu thũng, bài nùng (tống mủ ra). Chữa ôn nhiệt, sang lở, tràng nhạc, đơn độc, nhiệt lãm, ban sởi. Ngày dùng 6 – 12g. Xin giới thiệu một số cách dùng liên kiều làm thuốc:
Giải độc, trị nhọt: Dùng cho các chứng mụn nhọt độc do phát mẩn, ban sởi.
Bài 1: liên kiều 12g, bồ công anh 12g, cúc hoa 12g. Sắc uống. Trị mụn nhọt độc do nhiệt độc.
Bài 2: liên kiều 20g, xích thược 12g, ma hoàng 8g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trị bệnh chàm tím dị ứng.
Bài 3: liên kiều 6g, bồ công anh 6g, kim ngân hoa 5g, tạo giác thích 4g. Sắc uống. Trị sưng vú.
Thanh hỏa, tan kết ứ: dùng trị lao hạch viêm nóng hoặc có hiện tượng can hỏa uất kết.
Bài 1: liên kiều 12g, hạ khô thảo 12g, huyền sâm 12g, mẫu lệ 20g. Sắc uống. Trị lao hạch.
Bài 2: liên kiều 250g, vừng đen 250g. Hai vị nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần với nước. Trị lao hạch.
Bài 3: liên kiều 8g, hạ khô thảo 6g, hải tảo 6g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị lao hạch bướu cổ.
Tán nhiệt, giải biểu: Dùng trị cảm mạo phong nhiệt, biểu hiện người nóng hơi sợ gió, ho ra đờm đặc vàng, đau đầu khô cổ.
Bài 1: liên kiều 12 – 20g, kim ngân hoa 12 – 20g, đại thanh diệp 20g, bản lam căn 20g, bạc hà 8g, kinh giới 8g. Sắc uống.
Bài 2: liên kiều 12g, quán chúng 20g, kim ngân hoa 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, pha thêm đường trắng vào, uống như nước chè. Có thể phòng cảm cúm.
Kiêng kỵ: Người hư hàn, âm hư kiêng dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang