Theo Đông y, thăng ma vị ngọt, cay, hơi đắng, tính hơi hàn; vào các kinh: phế, tỳ, vị và đại trường. Có tác dụng giải độc thấu chẩn, thanh nhiệt giải độc, thăng dương cử hãm. Chữa các chứng ngoại cảm phong nhiệt sinh đau đầu, sởi mọc chậm hoặc không đều; chứng khí hư nhược hoặc khí hư hạ hãm. Liều dùng: 3 -10g.
Thúc sởi, tống độc. Trị các chứng nhiệt độc âm ỉ, ban sởi không mọc được, miệng lưỡi phát nhọt.
Bài 1: Bột thanh vị: thăng ma 4g, mẫu đơn bì 2g, sinh địa 1,5g; quy thân 1,5g; hoàng liên 1,5g. Các vị nghiền thành bột. Hãm hay sắc uống. Trị dạ dày nóng, miệng phát nhọt, lợi lở loét, chảy máu.
Thăng ma thanh nhiệt giải độc, trị sởi mọc không đều, dạ dày nóng, miệng lở loét do nhiệt…
Bài 2: Thang thăng ma cát căn: thăng ma 4g, xích thược 6g, cát căn 12g, cam thảo 2g. Sắc uống. Trị sởi mới chớm nhưng do bế tắc phong hàn làm sởi mọc không đều; hoặc vì đi tả mà sởi lặn mất không mọc lên được.
Bài 3: thăng ma 8g, thạch cao 16g, ngưu bàng 12g, cát căn 12g, liên kiều 8g, thiên hoa phấn 8g, hoàng cầm 8g, cát cánh 8g, sài hồ 6g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị quai bị.
Bài 4: thăng ma 6g. Hãm hoặc sắc đặc, ngậm trong miệng khi còn nóng. Trị viêm họng cấp và đau răng.
Bài 5: thăng ma 5g, hoàng liên 3g. Các vị nghiền thành bột thô, hãm hay sắc đặc, ngậm trong miệng và nuốt nước dần. Trị nhiệt miệng sinh nhọt lở.
Bài 6: thăng ma 5g, hoàng bá 5g, đại thanh 5g. Hãm hay sắc đặc, ngậm trong miệng và nuốt nước dần. Trị nhiệt miệng, cổ họng lở loét.
Thăng dương, thông tắc. Trị các trường hợp dương khí hãm xuống, thiếu khí nên ngại nói hoặc sa tử cung, sa trực tràng.
Bài 1: Thang thăng hãm: hoàng kỳ 20g, thăng ma 4g, tri mẫu 8g, cát cánh 8g. Sắc uống. Trị chứng hơi trong ngực hãm xuống, hơi thở ngắn.
Bài 2: thăng ma 12g, ích mẫu thảo 80g, quả mộc thông 2 lá (hoặc thân rễ) 200g, gà mái tơ 1 con. Gà làm sạch, cho thuốc vào bụng gà, hầm cách thủy; chia ăn nhiều lần. Cách tuần ăn 1 con. Trị sa tử cung.
Bài 3: thăng ma 6g, mẫu lệ 12g. Sấy khô tán bột, chia uống 2 – 3 lần trong ngày. Trị sa tử cung; sa độ I nên uống liên tục 1 tháng; độ II uống 2 tháng và độ III uống 3 tháng.
Bài 4: Thăng hãm thang: thăng ma 5g, hoàng kỳ 20g, tri mẫu 8g, cát cánh 8g. Sắc uống. Trị hơi thở ngắn, khí ở ngực bị dồn xuống.
Bài 5: Bổ trung ích khí thang: hoàng kỳ 20g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, đương quy 12g, trần bì 6g, cam thảo (chích) 4g, thăng ma 4 – 6g, sài hồ 6 – 10g. Sắc uống. Trị nguyên khí hạ hãm, trung khí hư nhược gây ra sa phủ tạng (sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung…) hoặc tiêu chảy kéo dài do hư nhược.
Kiêng kỵ: Khi sởi đã mọc hết, hen suyễn nghịch khí thì kiêng dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang