Thân rễ chứa các biphenyl ether cylindol, các phenol imperanen, sesquiterpen, cylindren, lignan, các loại đường (saccharose, glucose, fructose, xylose); các axít hữu cơ (acid oxalic, acid malic)… Hoạt chất của rễ cỏ tranh có tác dụng kháng khuẩn lợi niệu.
Theo y học cổ truyền, rễ cỏ tranh vị ngọt, tính hàn; vào phế vị và tiểu trường. Có tác dụng lương huyết chỉ huyết, thanh nhiệt lợi niệu. Trị sốt nóng, nôn, chảy máu cam, tiểu đục tiểu ra máu, phù nề vàng da, tiểu rắt tiểu buốt. Ngày dùng 10 – 15g (dạng tươi 30 – 60g) bằng cách sắc, vắt ép lấy nước.
Rễ cỏ tranh được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Lương huyết, cầm máu: trị các chứng nhiệt quá thịnh gây thổ huyết, đổ máu cam.
Bài 1 – Nước tam tiên: bạch mao căn tươi 63g, tiểu kế tươi 20g, ngẫu tiết tươi 63g. Sắc uống. Trị chứng hư lao trong đờm có máu; cũng có thể dùng trong trường hợp lao phổi, phế quản giãn ho ra máu.
Bài 2: bạch mao căn 125g, cỏ ba tiêu 125g. Sắc uống. Trị thổ huyết, đổ máu cam.
Bài 3: bạch mao căn 125g, biển súc 63g. Sắc nước, thêm đường trắng, uống nhiều lần. Trị té ngã thương tổn bên trong gây thổ huyết.
Bài 4: bạch mao căn 63g, rễ đại kế 20g. Sắc uống. Trị tiểu ra máu.
Rễ cỏ tranh (bạch mao căn) trị lao phổi, giãn phế quản gây ho ra máu.
Lợi niệu tiêu phù: Dùng cho người bệnh phù thũng do viêm thận cấp tính, tiểu tiện không lợi; chứng hoàng đản do thấp nhiệt.
Bài 1: bạch mao căn tươi 63g, vỏ dưa hấu 63g, râu ngô 12g, xích tiểu đậu 16g. Sắc uống. Trị phù thũng do viêm thận cấp tính.
Bài 2: bạch mao căn tươi (bỏ vỏ áo) 125g – 250g nấu cùng thịt lợn nạc 100 – 150g, ăn. Trị hoàng đản do thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi.
Bài 3: bạch mao căn 20g, cam thảo 8g, bắc sa sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Phòng bệnh ho gà.
Thanh nhiệt giáng hỏa: trị các chứng phiền khát do nhiệt ở trong, hen do nhiệt ở phế, nôn mửa do nhiệt ở vị.
Bài 1: bạch mao căn tươi 63g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị hen do phế nhiệt.
Bài 2 – Thang mao cát: bạch mao căn 12g, cát căn 12g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị chứng ợ nóng.
Dược thiện có cỏ tranh
Mao căn tử tô ẩm: bạch mao căn 50g, tử tô 10g, râu ngô 30g. Tất cả sắc lấy nước, chia 2 lần uống sáng chiều. Dùng cho người bị viêm phù thận, phù nhẹ toàn thân; phù thiểu dưỡng ở người cao tuổi.
Nước ép bạch mao căn: bạch mao căn tươi 40 – 60g, nghiền ép lấy nước uống. Dùng cho người chảy máu cam.
Bạch mao căn hầm đậu đỏ: bạch mao căn 100g, đậu đỏ 60g. Hầm chín nhừ, vớt bỏ bạch mao căn, ăn nước canh đậu. Dùng cho người phù to cổ trướng (phù nề to vùng bụng).
Cháo bạch mao căn xích tiểu đậu: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 100g, đậu đỏ 100g. Bạch mao căn nấu lấy nước, bỏ bã, cho gạo tẻ và đậu đỏ vào nấu cháo. Ngày ăn 3 – 4 lần. Dùng cho người bị phù nề.
Mao căn xích đậu chúc: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 100g. Nấu bạch bao căn khoảng 30 phút, gạn lấy nước, cho gạo vào nấu cháo, chia 2 – 3 lần ăn trong ngày. Dùng cho người phù nề, tiểu ít.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người thể chất hư hàn, tiểu nhiều mà miệng không khát kiêng dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang