Mã đề tên khác là trạch tả, là một cây thảo, cao 40 – 50cm. Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ, thu hái vào mùa thu là tốt nhất, cạo hết rễ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Theo Đông y, mã đề có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, trừ thấp, kiện vị, giảm béo, thanh nhiệt. Ngày dùng 10 – 12g dưới dạng nước sắc, tán bột hoặc hoàn viên uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:
Vị thuốc mã đề (trạch tả) đã qua bào chế.
Chữa béo phì đơn thuần: mã đề, thảo quyết minh, sơn tra, mỗi thứ 12g: phan tả diệp 8g. Tất cả thái nhỏ, hãm với nước sôi, uống làm hai lần trong ngày. Một đợt điều trị kéo dài 4 tuần.
Trị lipid máu cao: mã đề 8g, mộc hương, thảo quyết minh, tang ký sinh, mỗi thứ 6g, hà thủ ô đỏ, hoàng tinh, kim anh tử, sơn tra mỗi thứ 3g. Tất cả nấu với nước thành cao, rồi trộn với bột gạo làm thành viên, mỗi viên tương đương với 1,1g dược liệu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 – 8 viên.
Chữa gan nhiễm mỡ: mã đề 20g, hà thủ ô (sống), thảo quyết minh, đan sâm, hoàng kỳ mỗi vị 15 g; sơn tra (sống) 30g, hổ trương 15g, hà diệp 15g. Sắc nước uống, ngày một thang.
Trị bệnh đái tháo đường: mã đề 15g, ngọc trúc, sa uyển, tật lê, tang bạch bì, câu kỷ tử, hoài sơn mỗi thứ 12g, râu ngô 9g. Sắc uống liền 7 ngày. Kiêng thức ăn lạnh và cay, thịt dê, thịt cừu.
Chữa chóng mặt, hoa mắt: mã đề 10g; bạch truật, phục sinh, bán hạ chế, hạn liên thảo, nữ trinh tử mỗi thứ 9g. Sắc uống ngày một thang.
Trị thủy thũng, cổ trướng: mã đề, xích phục linh, mạch môn, bạch truật mỗi thứ 12g; vỏ rễ râu, tía tô, hạt cau, mộc qua mỗi thứ 10g; đại phúc bì, trần bì, sa nhân, mộc hương mỗi thứ 8g, đăng tâm 10 sợi. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước, còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
Hoặc mã đề 12g, ý dĩ sao 10g, tỳ giải 10g. Tán bột hoặc sắc uống.
Chữa tiểu tiện khó, đái dắt, đái buốt: mã đề 12g, sa tiền tử 10g, thông thảo 6g. Sắc uống ngày một thang.
Trị cước khí, bí tiểu tiện, tức ngực: mã đề 10g, khiên ngưu 8g; binh lang, xích phục linh, chỉ xác, mộc thông mỗi thứ 6g. Tất cả tán thành bột, nấu với gừng tươi, hành ta lấy nước uống trong ngày.
Chữa viêm thận, đái ít, phù: trạch tả 16g, bạch truật, phục linh, trư linh, mỗi thứ 12g; quế chi 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống.
DS. Hữu Bảo