Hỏi: Cây thuốc hồng đằng thường có ở đâu? Cây có công dụng gì?
(Trần Văn Quý – Đà Nẵng)
Trả lời: Hồng đằng còn gọi là thuyết đằng, đại hoạt đằng, hoạt huyết đằng, kê huyết đằng, đại huyết đằng, dây máu người.
Tên khoa học Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wils (Holboellia cuneata Oliv.).
Thuộc họ Huyết đằng Sargentodoxceae.
Tên huyết đằng vì thân cây cắt ra có chất nhựa màu đỏ như máu (huyết là máu, đằng là dây), kê huyết đằng là dây máu gà.
Mô tả cây
Cây huyết đằng (Sargentodoxa cuneata) là một loại dây leo, thân có thể dài tới 10m, vỏ ngoài màu hơi nâu. Lá mọc so le, kép, gồm 3 lá chét, cuống lá dài 4,5 – 10cm, lá chét giữa có cuống ngắn, lá chét hai bên gần như không cuống. Phiến lá chét giữa hình trứng, lá chét hai bên hình thận, dài 7 – 11cm, rộng 3,5 – 6,5cm. Mặt trên màu xanh, mặt dưới màu xanh nhạt. Hoa đơn tính, khác gốc, mọc thành chùm ở kẽ lá, cụm hoa dài tới 14cm, mọc thõng xuống. Hoa đực màu vàng xanh, 6 lá đài, 6 cánh tràng thoái hóa thành hình sợi, 6 nhị. Hoa cái gần như hoa đực, nhiều lá noãn, bầu thượng. Quả mọng hình trứng dài 8 -10mm, khi chín có màu lam đen. Mùa hoa vào các tháng 3 – 4, mùa quả vào các tháng 7 – 8.
Cây kê huyết đằng (Milletia nitida Benth.) cũng là một loại dây leo, lá mọc so le, kép, thường gồm 5 lá chét, cuống lá dài chừng 3 – 5mm, phiến lá chét dài 4 – 9cm, rộng 2 – 4cm, lá chét giữa dài và to hơn các lá chét bên. Gân chính và gân phụ đều nổi rõ ở cả 2 mặt. Cụm hoa thành chùm mọc ở đầu cành hay ở kẽ các lá đầu cành, cụm hoa dài chừng 14cm. Trục cụm hoa có lông mịn, hoa màu tím, đài hình chuông, tràng hoa hình cánh bướm. Quả giáp dài 7 -15cm rộng 1,5 – 2cm, đầu quả hẹp lại và thường thành hình mỏ chim, trên mặt có phủ lông mịn màu vàng nhạt. Hạt 3 – 5, đường kính ước 12mm, màu đen nâu. Mùa hoa vào các tháng 9 đến tháng 1 năm sau.
Cây kế huyết đằng (Milletia dialsiana Harms). Cũng gần như cây trên, hoa màu hồng.
Phân bố, thu hái và chế biến
Những cây cho vị huyết đằng và kê huyết đằng ở Việt Nam hiện chưa được xác định chắc chắn thuộc vào mấy loài. Nhân dân chỉ mới căn cứ vào khi chặt thân cây có những đám nhựa màu đỏ giống như máu mà lấy về dùng
Những cây này được khai thác nhiều nhất tại các tỉnh Hòa Bình, Hà Tây, Cao Bằng, Lạng Sơn, còn thấy nhiều tỉnh miền núi khác nhưng ít được khai thác.
Huyết đằng và kê huyết đằng có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào các tháng 9 -10 chặt toàn cây về phơi khô, cắt bỏ lá cành, có nơi cắt thành từng đoạn ngắn hay miếng mỏng rồi mới phơi hay sấy khô.
Công dụng và liều dùng
Huyết đằng còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Nó được dùng từ lâu đời.
Đông y coi vị huyết đằng có vị đắng, tính bình có khả năng khử phong thông kinh lạc, đau bụng giun. Ngày dùng 12g – 40g dưới dạng thuốc sắc.
Kê huyết đằng có vị đắng tính ôn, có tác dụng bổ huyết, thông kinh lạc, khỏe gân cốt, dùng chữa đau lưng, đau mình, kinh nguyệt không đều. Ngày dùng 6 -12g dưới hình thức thuốc sắc hay ngâm rượu.
GS. ĐỖ TẤT LỢI
((Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam))