Hoàng liên còn gọi hoàng liên chân gà, xuyên liên, tên khoa học là Rhizoma Coptidis. Hoàng liên là phần thân rễ ở dưới đất của cây hoàng liên (Coptis sp.). Cây mọc hoang ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn (SaPa). Hoàng liên chứa alcaloid… và các chất vô cơ (Zn, Cu, Mn, Se…) vị đắng, tính hàn; vào các kinh tâm, phế, can, thận, vị và đại tràng, hoàng liên có tác dụng thanh nhiệt táo thấp (thanh nhiệt ở tim tốt nhất), tả hỏa, giải độc. Trị các chứng thấp nhiệt hạ lỵ, nôn, vị hỏa đau răng, chứng tiêu khát, can hỏa sườn đau, tâm hỏa phiền táo, khó ngủ, mê man nói sảng, thổ huyết, nục huyết, hạ huyết, ung nhọt sang độc, tai mắt sưng đau. Liều dùng: 2g – 12g.
Hoàng liên là vị rất đắng và rất hàn, dùng liều lượng nhỏ có tác dụng kiện vị, trợ tiêu hóa, dùng nhiều quá thì làm hư dạ dày vì đắng hàn làm cho tiêu hóa kém đi. Khi sao với rượu, có tác dụng thanh trừ hỏa nhiệt ở phần trên. Sao với nước gừng, tăng cường hiệu quả chống nôn. Sao với nước ngô thù du, có tác dụng tả hỏa nhiệt ở gan mật.
Hoàng liên thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, trị mụn nhọt, lỵ do thấp nhiệt.
Một số cách dùng hoàng liên trị bệnh:
Tả tâm hỏa, phiền táo:
Bài 1: Thang tả tâm: hoàng liên 8g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 16g. Sắc uống. Trị tà hỏa nung nấu bức huyết vong hành, chảy máu cam, tiểu tiện bí, đái đỏ; thấp nhiệt tiềm tàng, trong ngực nóng bứt rứt đầy tức, rêu lưỡi vàng dày, mắt đỏ sưng tấy, miệng lưỡi phát nhọt và lên mụn đinh, nóng bứt rứt trong tim, trong ngực, tiểu tiện bí.
Bài 2: Thang hoàng liên a giao: hoàng liên 3g, a giao 8g, lòng đỏ trứng gà 1 cái, thược dược 12g, hoàng cầm 8g. Sắc nước pha uống. Trị các bệnh nhiệt, nhiệt thừa không hết, tim hồi hộp không ngủ.
Giải độc, trị nhọt:
Bài 1: Thang hoàng liên giải độc: hoàng liên 8g, hoàng bá 8g, hoàng cầm 8g, chi tử 12g. Sắc uống. Dùng cho trường hợp nhiệt độc phát nhọt.
Bài 2: Hoàng liên 8g, thạch xương bồ 4g. Sắc uống. Trị họng miệng sưng nhọt.
Mát ruột, trị lỵ: dùng với chứng tiết tả do thấp nhiệt ở ruột và dạ dày, đi lỵ ra máu mủ, mót rặn.
Bài 1: hoàng liên 12g, nghiền thành bột mịn, chia uống làm 3 lần trong ngày, uống với nước.
Bài 2: hoàng liên 4g, hoàng bá 12g, bạch đầu ông12g, tần bì 12g, cát căn 12g, mộc hương 8g. Sắc uống. Trị lỵ trực trùng cấp, sốt cao, đái ra máu mủ.
Bài 3: Hoàn hương liên: hoàng liên 125g, mộc hương 20g. Các vị nghiền thành bột, làm hoàn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 4g – 8g, uống với nước.
Mát gan, sáng mắt: dùng trong trường hợp tích tụ thấp nhiệt ở gan mật, mắt đau sưng đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Bài 1: hoàng liên cắt vụn 4g, hấp cơm, gạn lấy 4ml nước; trộn với sữa mẹ, đồng lượng. Nhỏ vào mắt, ngày 2 – 3 lần.
Bài 2: Hoàn hoàng liên thiên hoa phấn: hoàng liên 8g, thiên hoa phấn 12g, hoàng cầm 8g, chi tử 12g, cúc hoa 12g, xuyên khung 4g, bạc hà 4g, liên kiều 12g, hoàng bá 8g. Sắc uống.
Mát dạ, cầm mửa: dùng cho trường hợp dạ dày nhiệt, nôn nước đắng và nước chua.
Bài 1: hoàng liên 3g, tô diệp 3g. Sắc uống. Trị dạ dày nóng gây nôn, phụ nữ có thai bị nôn.
Bài 2: Hoàn tả kim: hoàng liên 6 phần, ngô thù du 1 phần. Các vị nghiền thành bột làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g, uống với nước ấm. Trị nôn ra nước chua, đau cạnh sườn.
Kiêng kỵ: Người nóng bứt rứt do âm hư, người tỳ hư, tiêu chảy kiêng dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang