Vị thuốc hoàng liên là thân, rễ của cây hoàng liên ủ mềm, thái mỏng, phơi khô. Dược liệu còn có tên khác là xuyên liên, vân liên, vị liên, nhã liên. Theo Đông y, hoàng liên tính hàn, vị đắng, lợi về các kinh tâm, tỳ, vị, can, đởm, đại tràng. Có công dụng thanh nhiệt, táo thấp, giải độc, thanh tâm, trừ phiền, dưỡng gan, sáng mắt. Chủ trị các bệnh tiêu chảy do tràng vị thấp nhiệt, dạ dày bị nhiệt, ợ chua, viêm loét miệng, đau răng, đau mắt đỏ, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo… và chứng mụn nhọt mưng đỏ, mẩn ngứa phát ban do nhiệt độc gây nên.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, hoàng liên ngoài tác dụng kháng khuẩn còn có tác dụng rõ rệt lợi mật, bảo vệ gan. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc điều trị để bạn đọc tham khảo:
Bài 1: hoàng liên 2g, hoàng cầm 4g, chi tử 4g, sinh địa 6g, phục linh 8g, thạch cao sống 15g. Sắc uống ngày 1 thang, công dụng thanh tâm hạ nhiệt dùng cho người nóng trong, nhiệt miệng, tiểu tiện sẻn, đại tiện táo kết.
Hoàng liên có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Bài 2: hoàng liên 10g, câu đằng 30g, cương tàm 10g, chỉ thực 10g, rết 5 con, xích thược 15g, đan sâm 30g, toàn trùng 10g, bán hạ 10g, toàn qua lâu 30g, xuyên khung 15g, linh chi 10g, bồ hoàn 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng cho người bị xơ cứng động mạch não, đau đầu, hay quên, trong lòng buồn bực, buồn nôn, tê liệt nửa người, mệt mỏi vô lực. Dùng 20-30 ngày là 1 liệu trình.
Bài 3: hoàng liên 5g, hoàng cầm 10g, bán hạ 10g, sài hồ 10g, qua lâu bì 10g, cát nghạch 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng cho người đầu váng mắt hoa, ù tai, đứng không vững, trong lòng buồn bực, ăn uống kém, họng khô, miệng đắng.
Bài 4: hoàng liên 6g, tô diệp 2g. Sắc uống thay trà dùng cho người ốm nghén hay buồn nôn.
Bài 5: hoàng liên 3g, a giao 8g, thược dược 12g, hoàng cầm 8g. Sắc uống. Dùng cho người mắc các bệnh nhiệt, tim hồi hộp bồn chồn không yên, mất ngủ.
Bài 6: hoàng liên 500g, sơn tra 1.000g, đường kính 500g, giấm 500ml, nước sôi 4.000ml. Ngâm trong 7-10 ngày là dùng được. Ngày uống 3 lần, sau ăn. Mỗi lần 50ml. Dùng cho người bị viêm co thắt dạ dày.
Bài 7: hoàng liên 8g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 16g. Sắc uống. Trị chảy máu cam, tiểu tiện đỏ do thấp nhiệt trong ngực nóng bứt rứt đầy tức, rêu lưỡi vàng dày, mắt đỏ sưng tấy, nhiệt miệng.
Bài 8: hoàng liên 8g, hoàng bá 8g, hoàng cầm 8g, chi tử 12g. Sắc uống. Dùng cho người bị mụn nhọt, mẩn ngứa phát ban do nhiệt độc.
Bài 9: hoàng liên 8g, thạch xương bồ 4g. Sắc uống. Trị họng miệng sưng đau do tích nhiệt.
Bài 10: hoàng liên 8g, thiên hoa phấn 12g, hoàng cầm 8g, chi tử 12g, cúc hoa 12g, xuyên khung 4g, bạc hà 4g, liên kiều 12g, hoàng bá 8g. Sắc uống, dùng cho người tích tụ thấp nhiệt ở gan mật, mắt đau sưng đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Chú ý: Người không phải bị thấp nhiệt không nên dùng hoàng liên. Người bị viêm dạ dày, viêm gan, cơ thể suy nhược, thiếu máu, thân nhiệt thấp, tỳ vị hư không dùng độc vị hoàng liên.
DS. Mai Thu Thủy