Trên lâm sàng có thể chia ra hai nhóm chứng trạng: Một là do phế khí hư thì ho kéo dài, đờm trắng loãng, vùng ngực khó chịu, đoản hơi, tiếng nói nhỏ, tinh thần mệt mỏi, tự ra mồ hôi, hay cảm mạo. Hai là tỳ khí bất túc ăn kém, bụng trướng đầy, đại tiện phân nhão, tay chân nặng nề, mặt và tay chân phù thũng, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược. Khi chẩn đoán không nhầm với chứng đàm thấp ngăn trở phế hoặc chứng phế thận khí cùng hư.
Tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc điều trị như sau:
Do tỳ phế khí hư hay bị cảm mạo: Bệnh thường gặp ở người cao tuổi thể lực vốn suy yếu, nguồn sinh hóa của khí kém, vệ khí không bền dễ cảm mạo phong hàn.
Triệu chứng: Bệnh nhân sốt, sợ lạnh, đau đầu, đau mình, mệt mỏi, ho đờm trắng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Điều trị: Ích khí giải biểu tuyên phế hóa đờm.
Bài thuốc: “Sâm tô ẩm”: nhân sâm 12g, cát căn 12g, trần bì 12g, tiền hồ 12g, chỉ xác 8g, mộc hương 6g, tô tử diệp 12g, bán hạ (chế) 12g, cam thảo 4g, cát cánh 12g, phục linh 12g, đại táo 3 quả, sinh khương 3 lát. Nếu vệ khí kém tự ra mồ hôi dẫn đến cảm mạo gia thêm: phòng phong 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g.
Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn.
Do tỳ phế khí hư sinh chứng khái thấu (ho): Phế khí bị tổn thương ho lâu ngày không khỏi làm phế mất chức năng thanh túc, thấp tỳ tụ lại sinh đờm, bệnh phát ở phế truyền sang tỳ.
Triệu chứng: Bệnh nhân ho nhiều, đờm nhiều có màu trắng, bụng đầy ăn kém, tay chân mệt mỏi, tự ra mồ hôi, hụt hơi, đại tiện phân nhão, rêu lưỡi trắng, mạch hoãn.
Điều trị: Ích khí kiện tỳ hóa đờm chỉ ho.
Bài thuốc: “Bạch truật thang” phối hợp với bài “Lục quân tử thang”: bạch truật 12g, bán hạ 12g, chích thảo 4g, quất hồng bì 8g, phục linh 12g, sinh khương 6g, nhân sâm 8g, trần bì 12g.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc 3 lần, uống 3 lần trong ngày uống sau khi ăn.
Do tỳ phế khí hư sinh chứng háo suyễn: Tỳ khí hư suy sinh ra đờm thấp làm ủng tắc đường thở của phế, phế khí mất sự hòa giáng mà sinh bệnh. Triệu chứng: Bệnh nhân ho suyễn, nhiều đờm đặc dính khạc khó ra, mạch hoạt.
Điều trị: Bổ tỳ ích khí. Khu đờm giáng khí bình suyễn.
Bài thuốc: “Tô tử giáng khí thang”: tô tử 16g, nhục quế 6g, bán hạ (chế) 12g, chích thảo 4g, hậu phác 8g, đương quy 8g, sinh khương 12g, tiền hồ 12g, trần bì 12g, đại táo 12g. Gia: la bặc tử 12g, bạch giới tử 12g.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc 3 lần, uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn. Ghi chú: Nếu bệnh nhân tỳ khí hư thượng tiêu nóng mà khát nước, ho suyễn có thể dùng bài “Sinh mạch tán” để điều trị.
TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng