Y học cổ truyền xử lý căn bệnh này bằng nhiều biện pháp khác nhau như dùng thuốc uống trong hoặc xông xoa, bôi đắp bên ngoài, châm cứu, xoa bóp, sử dụng các món dược thiện… Dưới đây là một số bài thuốc thường dùng :
Hoạt huyết, hóa ứ, chỉ thống: Ích mẫu 30g, đương quy 24g, xuyên khung 15g, đào nhân 9g, vừng đen 6g, hoa kinh giới sao 6g, chích cam thảo 3g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ ngập nước, sắc nhỏ lửa, mỗi ngày 1 thang. Dùng liền 20 ngày.
Đương quy.
Hoạt huyết, hóa ứ, tiêu u: Mẫu lệ, đan sâm 15g; quế chi, bạch linh, xích thược mỗi vị 12g; đan bì, đào nhân, ngưu tất mỗi vị 9g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ ngập nước, sắc nhỏ lửa, mỗi ngày 1 thang. Dùng liền 15 ngày.
Thông lạc, phá ứ, tiêu u: Vương bất lưu hành 100g, hạ khô thảo 30g, sinh mẫu lệ 30g, tô tử 30g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ ngập nước, sắc nhỏ lửa, mỗi ngày 1 thang, 30 thang là 1 liệu trình.
Hoạt huyết, bổ huyết, phá ứ, tiêu u: Trinh nữ hoàng cung tươi 30g (nếu khô dùng 15g) sắc kỹ lấy nước uống cùng với 7g tam thất sống, sấy khô, tán bột. 30 ngày mỗi liệu trình.
Trinh nữ hoàng cung.
Hành khí, hoạt huyết, giảm đau: Tam thất 10g, hương phụ chế 5g, trần bì 1g, các vị sấy khô, tán nhỏ rồi chiêu uống với nước sôi, mỗi ngày 2 lần.
Hóa ứ, tán hàn, chỉ thống: Gạo tẻ 100g, đào nhân 21 hạt, sinh địa 30g, quế tâm 10g, gừng tươi 1g. Cách chế biến: Cắt đầu nhọn của đào nhân, nghiền quế tâm thành bột, cho sinh địa, đào nhân và gừng tươi tẩm rượu, sắc lấy nước. Nấu gạo thành cháo rồi cho nước sắc đào nhân và sinh địa vào, đun sôi vài phút là được, chia ăn vài lần trong ngày vào lúc đói.
Đào nhân.
Hoạt huyết, thông lạc, tiêu u: Tiểu hồi 30g, lá ngải cứu tươi 30g, xuyên sơn giáp 20g, quy vĩ 10g, bạch chỉ 10g, xích thược 10g. Cho các vị thuốc vào túi vải (dài 21mm, rộng 15mm) đặt lên bụng dưới, bên trên đặt túi nước nóng chườm, mỗi tối 1 lần, mỗi lần 20 phút, 30 ngày là 1 đợt điều trị.
BS. Nguyễn Hải