Y học cổ truyền quan niệm sốt xuất huyết Dengue thuộc ôn bệnh, do nhiệt độc xâm nhập vào cơ thể gây ra. Khi phát bệnh ôn nhiệt dịch độc uất ở kinh dương minh gây sốt cao, phiền nhiệt, khát nước, mạch hồng đại, nhiệt chuyển vào dinh huyết gây xuất huyết phát ban, chất lưỡi đỏ sẫm. Bệnh nặng lên sau 3 – 4 ngày, nếu không chữa kịp thời thì nhiệt độc lấn sâu vào trong, làm cho xuất huyết phủ tạng, huyết áp hạ, mạch nhanh và có thể dẫn tới tử vong.
Giai đoạn nhiệt độc xâm phạm phần vệ (Đông y gọi là thể Ôn tà uất biểu và Tà trở mạc nguyên) tương đương với SXH độ 1 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Biểu hiện phát sốt (ban đầu có thể kèm theo cảm giác sợ lạnh), đau đầu, đau lưng, đau mình mẩy và cơ khớp, môi khô miệng khát, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc vàng mỏng, muộn hơn có thể xuất hiện triệu chứng như mặt đỏ, mắt đỏ, chân tay tê bì, ngực bụng đầy tức, nôn hoặc buồn nôn, đại tiện táo kết hoặc lỏng nát, tiểu tiện sẻn đỏ…
Lá khế.
Giai đoạn nhiệt độc xâm phạm phần khí và dinh huyết (Đông y gọi là thể Khí dinh lưỡng phiền) tương đương với SXH độ 2 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Biểu hiện sốt cao và rất cao, môi khô miệng khát, tâm trạng bồn chồn không yên, có ban xuất huyết dưới da và niêm mạc.
Phép chữa: lấy thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết làm chủ.
Bài thuốc gồm các vị sau: Lá tre 60g, rễ cỏ tranh 16g, lá khế 60g, kim ngân hoa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, cam thảo 8g. Cách dùng: Mỗi ngày sắc uống 1 thang, ngày uống 2 lần.
Nếu bệnh nhân có xuất huyết gia trắc bách diệp sao đen 12g. Sau khi uống thuốc hầu hết các bệnh nhân giảm sốt nhanh, hết đau đầu, không có xuất huyết, không khát nước và đặc biệt bệnh nhân không phải bù dịch. Ngày điều trị trung bình từ 4 đến 7 ngày.
Nếu bệnh nhân có đau đầu nhiều, sốt cao kết hợp với châm cứu. Các huyệt thường dùng: đại chùy huyết hải, hợp cốc, phong trì, khúc trì.
Dùng thủ pháp, châm tả huyệt đại chùy, huyệt phong trì không châm sâu.
Tác dụng của những huyệt trên là thanh dinh lương huyết, thanh nhiệt giải độc, ích khí sinh tân.
Sau khi châm 1 đến 2 phút bệnh nhân hạ sốt, hết đau đầu.
Vị trí huyệt:
Đại chùy: Giữa đốt sống cổ 7 và mỏm gai đốt sống lưng 1. Cách châm: châm thẳng 0,5- 1,5 tấc. Không được châm sâu hơn.
Hợp cốc: Ở chỗ lồi nhất của cơ khi ngón tay cái và ngón tay trỏ kẹp sát nhau. Cách châm: châm thẳng 0,5 đến 1 tấc.
Khúc trì: Ở chỗ lõm tại đầu ngoài nếp khuỷu. Tại điểm chính giữa đường nối huyệt xích trạch với mỏm trên lồi cầu ngoài của xương cánh tay, khi khuỷu tay hơi co lại. Cách châm: châm thẳng, sâu 0,5- 1 tấc.
Huyết hải: Cách bờ trên xương bánh chè 2 tấc về phía trên, giữa chỗ phình của cơ rộng trong. Cách xác định đơn giản: ngồi đối diện bệnh nhân, lòng bàn tay phải của thầy thuốc đặt lên xương bánh chè bên trái của bệnh nhân; huyệt sẽ nằm tại chỗ đầu mút ngón tay cái của thầy thuốc. Cách châm: châm thẳng 1-1,5 tấc.
Phong trì: Ở chỗ lõm giữa cơ ức- đòn chũm và phần trên cơ thang. Nói cách khác, ở giữa chỗ lõm thẳng phía dưới ụ chẩm và xương chũm. Cách châm: châm thẳng, mũi kim hướng về hố mắt phía đối diện, sâu 1- 1,5 tâc, không được châm quá sâu.
BS. Đỗ Minh Hiền