Trúc nhự còn có tên gọi khác là tinh cây tre, trúc nhị thanh, đạm trúc nhự… Bào chế bằng cách cắt đốt tre làm nhiều khúc, cạo bỏ lớp vỏ xanh bên ngoài đi, chỉ lấy lớp bên trong để dùng. Theo Đông y, trúc nhự vị ngọt hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, trừ phiền, chảy máu cam, an thai…
Một số phương thuốc trúc nhự chủ trị:
Trị viêm đại tràng mạn tính thể táo: Trúc nhự 8g, sài hồ 12g, đương quy 12g, nhân trần 12g, chi tử (sao) 12g, vỏ cây khế 12g, đảng sâm 12g, chỉ thực 12g, thương truật 12g, bạch thược 12g, táo nhân (sao đen) 12g, cúc hoa 8g, bạc hà 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng liên tục 5 ngày.
Vị thuốc trúc nhự là tinh của thân cây tre.
Chữa viêm thanh quản nói không ra tiếng: Trúc nhự 12g, lá tre 12g, tang bạch bì 12g, thổ bối mẫu 8g, thanh bì 8g, cát cánh 8g, nam tinh chế 6g, gừng 4g. Sắc uống. 10 ngày là một liệu trình.
Chữa cảm cúm, ho đờm vàng, người bứt rứt khó chịu: Trúc nhự 8g, sài hồ 8g, phục linh 12g, mạch môn 12g, sinh khương 10g, bán hạ 6g, hương phụ tử 8g, cát cánh 8g, trần bì 10g, hoàng liên 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang, dùng 3 – 5 ngày.
Trị ho do phế nhiệt, biểu hiện như ho có đờm dày màu vàng: Trúc nhự, hoàng cầm, qua lâu mỗi vị 12g sắc uống. 10 ngày là một liệu trình.
Trị nôn khi mang thai: Trúc nhự 6g, đẳng sâm 16g, bạch truật 12g, ý dĩ 12g, trần bì 8g, bán hạ chế 8g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống trong ngày. Dùng liên tục trong 5 ngày.
Chữa mất ngủ, tâm phiền, hồi hộp: Trúc nhự 16g, mạch môn 16g, sắc uống trong ngày. 10 ngày là một liệu trình.
Cháo trúc nhự: Trúc nhự tươi 30g, gạo tẻ 50g. Trúc nhự nấu lấy nước, đem nước nấu cháo gạo (cháo loãng), cho ăn ít một dần dần. Dùng cho các trường hợp viêm dạ dày ruột nôn ói (vị nhiệt ẩu thổ).
Quất nhự ẩm: Trúc nhự tươi 30g, quất bì tươi hoặc trần bì tươi 30g, mứt hồng 30g, chỉ xác 8g, gừng tươi 4g. Các dược liệu nấu lấy nước (bỏ bã) thêm đường cho uống. Dùng cho phụ nữ nhiễm độc thai nghén nôn ói; hẹp môn vị do viêm nề gây hẹp sau phẫu thuật vùng bụng, có triệu chứng nôn mửa, nôn ra thức ăn.
Lương y Minh Phúc