Tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu, viêm cầu thận cấp, viêm bàng quang cấp (thể tâm hỏa vọng động, nhiệt tích xuống hạ tiêu gây tiểu ra máu). Người bệnh có biểu hiện nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiểu ra máu, miệng khát, sốt, mặt đỏ, ngủ ít, hay mê, mạch hồng sác. Phép chữa là thanh tâm hỏa, thanh nhiệt giải độc lương huyết chỉ huyết. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Tiểu kế ẩm tử: sinh địa 20g, tiểu kế 12g, hoạt thạch 16g, mộc thông 12g, chích thảo 6g, bồ hoàng sao 12g, đạm trúc diệp 12g, ngẫu tiết 12g, đương quy 6g, sơn chi 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Để thanh nhiệt giải độc, gia kim ngân 12g, liên kiều 12g, bồ công anh 12g.
Tiểu kế là vị thuốc trong bài “Tiểu kế ẩm tử” trị viêm đường tiết niệu cấp tính.
Bài 2: lá tre 16g, sinh địa 12g, cam thảo đất 12g, mộc hương 12g, cỏ nhọ nồi 16g, tam thất 4g, kim ngân 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tiểu ra máu do viêm nhiễm mạn tính đường tiết niệu, viêm bàng quang mạn, lao thận (thể âm hư hỏa động). Người bệnh có biểu hiện nhiễm khuẩn mạn tính ở đường tiết niệu với biểu hiện tiểu ít, đỏ, khát nước, họng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác. Phép chữa là tư âm thanh nhiệt, chỉ huyết. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Đại bổ âm hoàn gia giảm: hoàng bá 12g, tri mẫu 8g, thục địa 16g, quy bản 12g, cỏ nhọ nồi 12g, rễ cỏ tranh 12g, chi tử sao đen 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: sinh địa 12g, thạch hộc 12g, sa sâm 12g, mạch môn 12g, a giao 8g, kỷ tử 12g, cỏ nhọ nồi 16g, rễ cỏ tranh 12g, trắc bá diệp 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tiểu ra máu do sỏi đường tiết niệu (thể huyết ứ). Phép chữa là hoạt huyết chỉ huyết. Dùng bài thuốc: đan sâm 12g, ngưu tất 12g, ích mẫu 12g, uất kim 12g, chỉ thực 6g, cỏ nhọ nồi 16g, huyết dụ 12g, bách thảo sương 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tiểu ra máu kéo dài do các nguyên nhân toàn thân khác (thể tỳ hư không thống huyết). Người bệnh có biểu hiện tiểu tiện nhiều lần, có lẫn máu, ăn không ngon, mệt mỏi, sắc mặt vàng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi bẩn, mạch hư nhược. Phép chữa là kiện tỳ chỉ huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: đẳng sâm 16g, cỏ nhọ nồi 16g, bạch truật, thạch hộc, thục địa, trắc bá diệp, hoài sơn, ngải cứu mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bổ trung ích khí thang gia giảm: hoàng kỳ, cỏ nhọ nồi sao đen, ngải cứu sao, xích thạch chi, ngẫu tiết sao, sài hồ, bạch truật, đẳng sâm mỗi vị 12g; đương quy 8g, cam thảo 6g, trần bì 8g, thăng ma 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lương y Đình Thuấn