Tý có nghĩa là không thông của kinh lạc, khí huyết gây ra bệnh lý ở các phần kể trên. Chứng tý tùy nguyên nhân gây bệnh khác nhau mà chia làm 3 loại: Phong thắng gọi là hành tý; Hàn thắng gọi là thống tý; Thấp thắng gọi là trước tý.
Nguyên nhân do thời tiết ẩm thấp hoặc tiếp xúc, lao động nơi ẩm thấp hoặc khi lao động mệt nhọc gặp mưa rét làm cho 3 thứ khí phong hàn thấp nhân lúc chính khí suy yếu tẩu lý sơ hở, tà khí thừa cơ xâm nhập cơ thể, lưu lại ở kinh lạc gân cơ xương khớp làm cho khí huyết không lưu hành được mà gây nên bệnh.
Sưng khớp ngón tay.
Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:
Hành tý do phong tà là chính
Biểu hiện: Sưng đau hoặc đau mỏi các khớp, gân cơ, thớ thịt, đau di chuyển, có khi hết hẳn xong tự nhiên lại xuất hiện trở lại, sợ gió, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
Phương pháp điều trị: tán phong khu hàn, trừ thấp.
Bài thuốc: Phòng phong thang: Phòng phong 16g, hoàng cầm 12g, xuyên quy 16g, cát căn 16g, xích phục linh 12g, khương hoạt 10g, hạnh nhân 8g, quế chi 8g, tần giao 12g, cam thảo 6g.
Cách dùng: Hạnh nhân bỏ vỏ, xuyên quy tẩm rượu, quế chi cạo bỏ vỏ. Các vị trên sắc với 2 lít nước, lọc lấy 250ml, bỏ bã. Uống ấm chia đều 5 phần, ngày uống 4 phần, tối uống 1 phần.
Thống tý do hàn là chính
Biểu hiện: Sưng đau các khớp, cơ, xương. Đau cố định ít hoặc không di chuyển. Tại vùng sưng đau không nóng, không đỏ, chân tay lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù trì hoặc nhu hoãn.
Phương pháp điều trị: tán hàn khu phong, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết.
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm: Độc hoạt 12g, thục địa 12g, đương quy 12g, phục linh 12g, thược dược12g, khương hoạt 10g, ngưu tất 8g, tang ký sinh 8g, tần giao 8g, nhân sâm 8g, phòng phong 8g, xuyên quy 6g, quế tâm 6g, đỗ trọng 8g, cam thảo 4g.
Cách dùng: Các vị trên sắc với 1.900ml nước, lọc lấy 300ml, bỏ bã. Uống ấm chia đều 5 phần, ngày uống 4 phần, tối uống 1 phần.
Trước tý do thấp tà là chính
Biểu hiện: Các khớp đau mỏi nặng nề, vận động khó khăn, cảm giác tê, đôi khi sưng đau nếu thấp phối hợp với nhiệt có sưng nóng, đỏ, người mệt mỏi rã rời, rêu lưỡi dính, nhớt, mạch nhu hoãn.
Phương pháp điều trị:
Nếu thiên về thấp hàn: Táo thấp, khu hàn, tán phong.
Nếu thiên về thấp nhiệt: Táo thấp, thanh nhiệt, tán phong.
Bài thuốc:
Nếu thiên về thấp hàn: Bài trừ thấp quyên tý thang: Thương truật 16g, trạch tả16g, phục linh 16g, thược dược12g, khương hoạt 12g, bạch truật 16g, cam thảo 6g, sinh khương trấp 4 giọt, trúc lịch 4 thìa cà phê.
Vị thuốc khương hoạt thường có trong các bài thuốc trị đau khớp.
Cách dùng: Thương truật tẩm nước gạo sao, 7 vị trên (trừ sinh khương và trúc lịch) sắc với 1.500ml nước, lọc lấy 250ml, bỏ bã. Uống ấm chia đều 5 phần, ngày uống 4 phần, tối uống 1 phần.
Nếu thiên về thấp nhiệt dùng bài Nhị diệu thang: Thương truật 48g, hoàng bá 48g.
Cách dùng: Thương truật tẩm nước gạo sao, hoàng bá tẩm rượu vi sao, hai vị trên sắc với 1.200ml nước, lọc lấy 200ml, bỏ bã. Uống ấm chia đều 5 phần, ngày uống 4 phần, tối uống 1 phần.
Chú ý: Trong quá trình điều trị cần lưu ý 3 loại phong hàn thấp tý thường phối hợp với nhau nhưng khi thấp đã hóa nhiệt hoặc hợp với ngoại nhiệt, ngoại hàn, gây các chứng thiên về phong thấp hàn hoặc thiên về thấp hàn hoặc thấp nhiệt cần gia giảm thuốc cho phù hợp để việc điều trị mang lại kết quả tốt.
Nếu chứng tý đã lâu ngày làm cho kí huyết đều suy kém, khi chữa phải bổ khí, khu phong, tán hàn, trừ thấp. Thường dùng bài Tam ký thang như sau:
Hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, đương quy 12g, phục linh 12g, bạch thược 12g, hoàng kỳ 12g, bào ô đầu 2g, nhân sâm 8g, phòng phong 8g, phòng kỷ 12g, quế tâm 6g, tế tân 4g, cam thảo 4g, sinh khương 8g, đại táo 7 quả.
Cách dùng: Các vị trên sắc với 1.900ml nước, lọc lấy 250ml, bỏ bã. Uống ấm chia đều 6 phần, ngày uống 4 phần, tối uống 2 phần.
Nếu bệnh lâu ngày biểu hiện tổn thương tâm can thận khí huyết nghiêm trọng gây ra các chứng sưng đau khớp, gầy yếu xanh sao, hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ… khi chữa phải tư bổ can thận, an thần khu phong, trừ thấp cần thêm các vị táo nhân, viễn chí, thạch xương bồ.
Nếu bệnh lâu ngày biểu hiện khớp ngón tay, ngón chân to cứng, hạn chế vận động do phong đàm bế tắc kinh lạc thì thêm các vị: nam tinh, bán hạ, bạch giới để hóa đàm; Thiên ma tần giao để thư cân.
TS. Trần Xuân Nguyên