Chứng tâm hỏa thịnh thường xuất hiện trong nhiều loại bệnh. Nguyên nhân gây chứng tâm hỏa cang thịnh là do ngũ chí quá uất, hóa hỏa hoặc do khí lục dâm truyền vào lý, hóa hỏa hoặc ăn nhiều thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu, bia làm dương nhiệt thịnh ở trong mà sinh ra chứng tâm hỏa cang thịnh. Chứng này thường gặp trong các bệnh: mất ngủ, huyết lâm (chảy máu cam, đại tiện, tiểu tiện ra máu…), tim hồi hộp, rối loạn nhịp tim…
Biểu hiện: Khi tâm hỏa thịnh chuyển nhiệt xuống tiểu tràng gây ra chứng tiểu tiện sẻn đỏ, niệu đạo nóng rát mà đau. Đây là chứng tiểu tràng thực nhiệt không nên xem thường, khi co giật thì hai mạn sườn đau. Hai mắt đỏ là do can hỏa động. Ho suyễn, phiền muộn, ngạt mũi, chảy máu cam là do phế hỏa động. Mộng tinh, di tinh, nước tiểu đục, đau nhức răng, vật vã là thận hỏa động. Mặt vàng, miệng đắng ù tai đau nhức trong tai là đờm hỏa động. Đau bụng từng cơn, tiểu tiện ra máu, nước tiểu đục là tiểu tràng có hỏa. Trong người thấy cồn cào khó chịu, mặt phù, sưng chân răng là vị có hỏa. Đột ngột mắc chứng tiết tả, da vàng đỏ, táo bón không thông là đại tràng có hỏa. Tiểu són, long bế giỏ từng giọt, nước tiểu vẫn đục là bàng quang có hỏa. Dương sự luôn luôn cương cứng, không giao hợp mà vẫn tiết tinh là mệnh môn có hỏa. Đó là do tâm hỏa lan tỏa làm ảnh hưởng đến hỏa của lục phủ ngũ tạng.
Chứng tâm hỏa thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp).
Đông y cho rằng: “Phương pháp chữa hỏa ở 5 tạng: Khí uất, hỏa uất bắt đầu từ phế, cáu giận hỏa sinh ra từ can, uống say hỏa bắt đầu từ tỳ, sợ hãi, suy nghĩ nhiều hỏa bắt đầu từ tâm, phòng dục quá độ hỏa bắt đầu từ thận.Điều trị hỏa ở 6 phủ: Vị hỏa thì răng đau, má sưng, đờm hỏa thì chóng mặt đắng miệng, đại tràng có hỏa thì táo bón không thông, tiểu tràng có hỏa thì mắc chứng long bế tiểu tiện nhỏ giọt, bàng quang có hỏa thì bụng dưới đau, tiểu tiện rít, tam tiêu có hỏa thì tay chân nóng, thân thể mỏi mệt, tâm bào có hỏa thì hồi hộp không yên. Có cái hỏa chỉ trôi nổi khi điều trị phải làm cho tiêu tan hoặc nên thanh, nên giáng. Khi có hỏa phải căn cứ nặng hay nhẹ mà điều hòa”.
Sau đây là một số bài thuốc điển hình để bạn đọc tham khảo:
Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu). Do lao động trí óc quá nhiều làm tâm âm hao tổn. Âm hư thì dương vượng. Tâm hỏa cang thịnh. Do tâm biểu lý với tiểu tràng, tâm hỏa di chuyển xuống tiểu tràng, hỏa hun đốt âm lạc, huyết tràn ra ngoài mạch mà sinh bệnh.
Triệu chứng: Tiểu tiện ra huyết, miệng lưỡi hay lở loét, tâm phiền nhiệt, nôn ra huyết, chảy máu cam, mạch sác.
Điều trị: Thanh tâm tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.
Bài thuốc “Đạo xích tán”: sinh địa 16g, mộc thông 12g, trúc diệp 16g, cam thảo 6g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Nếu tiểu tiện ra nhiều huyết thì phải chỉ huyết nhưng phải khơi thông nhiệt, tả hỏa.
Bài thuốc “Tiểu kế ẩm”: tiểu kế 20g, bồ hoàng 12g, ngẩu tiết 12g, đương qui 12g, chi tử 12g, hoạt thạch 16g, mộc thông 8g, sinh địa 16g, cam thảo 4g, trúc diệp 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho thích hợp.
Cách dùng: ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ). Do thận âm hư tổn, tân dịch không đủ để dưỡng tâm huyết, dẫn đến tâm thận bất giao.
Triệu chứng: Ngủ kém hoặc có khi cả đêm không ngủ được, miệng lưỡi có mụn nhọt hoặc loét miệng lưỡi, chóng mặt, ù tai, hồi hộp không yên, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch tế sác.
Điều trị: Tư âm giáng hỏa.
Bài thuốc: “Tri bá địa hoàng hoàn” phối hợp với bài “Giao thái hoàn”: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 8, tri mẫu 12g, đan bì 8g, trạch tả 12g, phục linh 12g, bá tử nhân 12g, hoàng liên 8g, nhục quế 8g.
Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp). Do tâm dương quá thịnh, tâm mất đi sự nuôi dưỡng của huyết hoặc do ngũ chí uất ức hóa hỏa mà sinh bệnh.
Triệu chứng: Tâm hồi hộp, phiền táo làm tâm thần không yên, miệng khô, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác.
Điều trị: Thanh tâm giáng hỏa.
Bài thuốc: “Tam hoàng tả tâm thang”: hoàng liên 12g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 16g. Hoặc bài “Lương cách tán”: bản lam căn 8g, chi tử 6g, đại hoàng 4g, hoàng cầm 6g, liên kiều 8g, lô căn 8g, mạch môn 8g, kim ngân hoa 8g, huyền sâm 8g, sinh địa 6g, thuyền thoái 6g, trúc diệp 4g.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng