Việc điều trị tùy theo triệu chứng rối loạn: kinh trước này (đã từng đề cập trong số báo trước), kinh sau kỳ, các rối loạn khác… Trong một triệu chứng cũng có những thể bệnh khác nhau, việc điều trị phải tùy theo những thể bệnh này.
Kinh trước kỳ
Do hàn tà ảnh hưởng đến kinh huyết:
Triệu chứng lâm sàng: kinh nguyệt ra sau kỳ, sắc kinh đỏ sẫm, có khi lẫn máu cục, lượng ít, hay đau bụng vùng thiểu phúc trước khi hành kinh, đau âm ỉ, người mệt mõi, tay chân lạnh, hay đầy bụng, ăn kém tiêu; chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng. Mạch trầm trì.
Phương pháp điều trị: ôn kinh tán hàn, hóa ứ.
Bài thuốc: Ôn kinh thang gia giảm:
Xuyên khung 12g.
Bạch thược 12g.
Quế chi 10g.
Đan bì 10g.
Bán hạ 10g.
Sinh khương 8g.
Huyền hồ sách 8g.
Xuyên quy 12g.
Đảng sâm 12g.
Ngô thù du 8g.
Cam thảo 6g.
Mạch môn 10g.
Ô dược 12g.
Cách bào chế: ngô thù du tẩy, xuyên quy tẩm rượu, bạch thược tẩm dấm vi sao, hương phụ tứ chế, mạch môn bỏ lõi, cam thảo chích. Các vị trên 2.000ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: ngày sắc 1 thang uống chia đều 3 lần.
Châm cứu: ôn châm: Khí hải, trung cực, thận du, Tam âm giao.
Xuyên khung
Huyết hư:
Triệu chứng lâm sàng: kinh nguyệt ra sau kỳ, sắc kinh đỏ nhợt, có khi lẫn máu cục, lượng ít, lưng đau, bụng chướng vùng thiểu phúc, người mệt mỏi, chân tay mềm nhẽo có khi phù thũng, hay đầy bụng, ăn uống kém tiêu; chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng. Mạch hư nhược.
Phương pháp điều trị: bổ huyết hành ứ, điều kinh.
Bài thuốc: Liên phụ tứ vật thang:
Bạch thược 12g.
Xuyên khung 12g.
Hương phụ 12g.
Đương quy 12g.
Sinh địa 16g.
Hoàng liên 6g.
Cách bào chế: đương quy tẩm rượu, bạch thược tẩm dấm vi sao. Hương phụ tứ chế. Các vị trên 2.000ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: ngày sắc 1 thang uống chia đều 3 lần.
Châm cứu: ôn châm: Khí hải, Trung cực, Đới mạch, Thận du, Tam âm giao, Thái xung.
Để phòng chứng rối loạn kinh nguyệt cần:
Vệ sinh thân thể tốt.
Không lao động nặng, tránh các kích thích mạnh cả thể xác và tinh thần trong khi đang hành kinh.
Ăn uống hợp lý, ăn đủ chất dinh dưỡng, ăn các thức ăn dễ tiêu.
Chỗ ở thoáng, tránh gió lùa, đủ ấm, đủ ánh sáng, nghỉ ngơi điều độ.
Kinh nguyệt rối loạn không định kỳ
Tỳ hư:
Triệu trứng lâm sàng: kinh nguyệt rối loạn trước hoặc sau kỳ, sắc kinh nhợt, da xanh vàng, môi nhợt, ăn uống kém, hay đầy bụng, sôi bụng, ỉa lỏng, người mệt mỏi, chân tay mềm nhẽo; chất lưỡi nhợt. Mạch hư nhược.
Phương pháp điều trị: bổ tỳ ích khí, điều kinh.
Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm:
Bạch truật 12g.
Hoàng kỳ 12g
Toan táo nhân 12g.
Mộc hương 4g.
Đương quy 10g
Đào nhân 8g.
Phục thần 12g.
Long nhãn 12g.
Nhân sâm 8g.
Cam thảo 8g.
Viễn chí 8g.
Hồng hoa 8g.
Cách bào chế: phục thần bỏ lõi gỗ; hoàng kỳ bỏ gốc cuốn; toan táo nhân sao vàng cánh gián; cam thảo chích; viễn chí bỏ lõi tẩm nước gừng sao vàng. Các vị trên 1.500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: ngày sắc 1 thang uống chia đều 3 lần.
Châm cứu: châm bổ: Khí hải, Trung cực, Đới mạch, Thận du, Tam âm giao, Túc tam lý.
Thận hư:
Triệu chứng lâm sàng: kinh nguyệt rối loạn trước hoặc sau kỳ, sắc kinh nhợt loãng, sắc mặt tối sạm, đầu choáng tai ù, lưng đau mỏi, tiểu tiện nhiều về đêm, ăn uống kém, hay đầy bụng, sôi bụng, người mệt mỏi; chất lưỡi nhợt. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: bồi bổ thận nguyên, điều kinh.
Bài thuốc: Cố âm tiễn gia giảm:
Đảng sâm 12g.
Hoài sơn 12g.
Viễn chí 10g.
Ngũ vị tử 8g.
Hồng hoa 8g.
Cam thảo 6g.
Thục địa 16g.
Sơn thù 16g.
Thỏ ty tử 10g.
Đào nhân 8g.
Hương phụ 12g.
Cách bào chế: hương phụ tứ chế, cam thảo chích, viễn chí bỏ lõi tẩm nước gừng sao vàng. Các vị trên 2.000ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: ngày sắc 1 thang uống chia đều 3 lần.
Châm cứu: ôn châm: Khí hải, Trung cực, Đới mạch, Thận du, Tam âm giao, Mạch môn, Túc lâm khấp.
Khí uất:
Triệu chứng lâm sàng: kinh nguyệt rối loạn trước hoặc sau kỳ, sắp đến kỳ hành kinh đầy chướng ngực bụng, kinh nguyệt khó ra, sắc kinh khi đỏ, khi nhợt, tính khí thất thường, hay đầy bụng sôi bụng, người mệt mỏi; chất hồng, nhợt. Mạch phù sác.
Phương pháp điều trị: điều khí tư uất, điều kinh.
Bài thuốc: Định kinh hợp hương tô tán gia giảm:
Đương quy 16g.
Thục địa 16g.
Phục linh 16g.
Kinh giới tuệ 10g.
Thỏ ty tử 10g.
Đào nhân 8g.
Ô dược 12g.
Hương phụ 12g.
Bạch thược 12g.
Hoài sơn 12g.
Sài hồ 12g.
Bạch truật 12g.
Trạch lan 8g.
Hồng hoa 8g.
Cam thảo 6g.
Cách bào chế: bạch truật tẩm hoàng thổ, đương quy tẩm rượu; bạch thược tẩm giấm vi sao, hương phụ tứ chế, cam thảo chích. Các vị trên 2.000ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: ngày sắc 1 thang uống chia đều 3 lần.
Châm cứu: Quan nguyên, Khí hải, Chương môn, Kỳ môn, Huyền chung, Thận du, Tam âm giao.
BS. NGUYỄN PHÚ LÂM