Trong thời tiết nóng, nhiều người có thói quen ăn uống đồ lạnh như kem, sữa chua, sinh tố lấy từ tủ lạnh; tắm nước lạnh, tắm nhiều lần trong ngày hoặc tắm quá lâu; ở trong phòng máy lạnh nhiệt độ thấp… khiến dễ bị cảm lạnh và gây viêm họng, viêm amiđan hoặc nặng hơn là viêm phổi, đặc biệt với người già và trẻ em sức đề kháng kém.
Viêm amidan.
Viêm amidan đông y gọi nhũ nga. Loại cấp tính là phong nhiệt nhũ nga còn loại mạn tính là hư hỏa nhũ nga. Nguyên nhân là do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng. Sau đây là một số bài thuốc trị viêm amidan cấp (phong nhiệt nhũ nga).
Viêm amidan do ngoại cảm phong nhiệt (thể nhẹ): Người bệnh có biểu hiện sợ lạnh, sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa: sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng bài thuốc:
Bài 1: Thanh yên lợi cách thang gia giảm: ngưu bàng tử 12g, bạc hà 6g, kim ngân hoa 40g, liên kiều 16g, cát cánh 6g, cam thảo 4g, hoàng cầm 4g, hoàng liên 4g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.
Bài 2: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.
Bài 3: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.
Cát cánh (rễ khô của cây cát cánh).
Viêm amidan do hoả độc hay nhiệt thịnh ở phế vị (thể nặng): Người bệnh có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực. Phương pháp chữa: Thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:
Bài 1: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Thạch cao sắc trước 10 – 15 phút), các vị khác cho sau. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao sống 30g. Thạch cao sắc 10 – 15 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Hoàng liên thanh hầu ẩm gia giảm: kim ngân hoa 40g, liên kiều 20g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 5g, ngưu tất 20g, sơn đậu căn 12g, xạ can 8g, xích thược 12g, huyền sâm 12g. Sắc uống. Nếu táo bón, thêm đại hoàng 8 – 12g.
Bài 4: Ngưu bàng thang gia giảm: ngưu bàng 12g, hoàng liên 8g, cam thảo đất 12g, liên kiều 12g, thăng ma 10g, đảng sâm 12g, phù bình 12g, cát cánh 12g, thiên hoa phấn 12g, xạ can 8g, sơn đậu căn 12g, lô căn 8g. Sắc uống.
Bài thuốc dùng tại chỗ: Thuốc cam xanh (thanh đại 0,39g, ngũ bội tử 0,1g, bạch phàn 0,1g, mai hoa băng phiến vừa đủ 0,6g). Dùng tăm bông chấm thuốc bôi lên chỗ amidan. Mỗi lần dùng 0,05g – 0,1g. Dùng theo chỉ dẫn của đơn và làm trước khi đi ngủ là tốt nhất.
BS. Tiểu Lan