Người bệnh có biểu hiện ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, tiêu chảy kéo dài, cơ nhục mềm nhão, ăn không ngon, nôn mửa, tay chân lạnh, sắc mặt thường trắng bệch, sức yếu hay mệt mỏi, do thiếu khí nên hay hụt hơi, biếng nói, tự ra mồ hôi mạch hư trì hoặc trầm nhược. Phép trị là ích khí, kiện tỳ, chỉ tả. Sau đây là một số bài thuốc trị:
Bài Tứ quân tử thang “Hòa tễ cục phương” gia giảm: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, chích thảo 6g. Sắc uống hoặc làm hoàn uống. Công dụng: Bổ khí kiện tỳ dưỡng vị… Trị tỳ vị khí hư, vận hóa kém, ăn ít, tiêu lỏng, sắc diện nhợt, tiếng nói nhỏ, tay chân vô lực, mạch trầm hoản vô lực…
Gia giảm: Nếu có nôn mửa, tiêu chảy, gia trần bì 12g (bài Dị công tán); nếu trẻ nhỏ biểu lý đều hư, phát sốt, gia bạch biểu đậu 14g, hoàng kỳ 14g, sinh khương 3 lát, đại táo (bài Lục nhất tán)…; nếu ho đờm trắng, gia trần bì, bán hạ (bài Lục quân tử thang); nếu viêm phế quản mạn tính tử uyển, khoản đông hoa, bạch tiền, bối mẫu; nếu bụng đầy đau, ợ hơi hoặc nôn, tiêu chảy, gia trần bì, chế bán hạ, mộc hương, sa nhân (bài Hương sa lục quân tử thang); nếu có ngoại cảm nội thương, bỏ sâm, gia bạch thược (Tam bạch thang). Tứ quân tử thang là thang cơ bản bổ tỳ ích khí và có nhiều phương bổ khí nhưng đều theo phương này biến hóa thành.
Lưu ý: bài Tứ quân không dùng với chứng âm hư hỏa động, trẻ em gầy nóng không rét. Người mắc chứng huyết hư không chỉ uống riêng bài này.
Nếu tỳ khí hư, tiết tả lâu ngày, dùng 1 trong các bài:
Bài 1: Liên nhục bổ tỳ thang (Cục phương gia giảm): liên nhục 16g, nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 14g, cam thảo 4g, biển đậu 14g, hoài sơn 14g. Sắc nước uống. Công dụng: kiện tỳ, dưỡng vị âm…
Bài 2: Bổ trung ích khí thang (Lý đông viên phương gia giảm): nhân sâm 14g, hoàng kỳ 14g, đương quy 14g, bạch truật 12g, thăng ma 8g, sài hồ 8g, trần bì 12g, sinh khương 12g, hồng táo 12g. Sắc uống. Công dụng: bổ dưỡng tỳ thổ để thăng trung khí. Trị tỳ hư, tiêu chảy phân sống, sa nội tạng.
Lương y Nguyễn Văn Sáu