Y học cổ truyền cho rằng, béo phì phần lớn là bệnh “trong hư ngoài thực”. Giữa hư và thực, bên trong bên ngoài cũng có đan xen, nặng nhẹ rất phức tạp. Khám triệu chứng lâm sàng cần kiểm tra kỹ triệu chứng, lưỡi, mạch, nắm vững trọng điểm, tìm nguyên nhân, kết hợp phân biệt triệu chứng với phân biệt bệnh.
Theo y học cổ truyền, có 8 cách để làm giảm béo phì.
Cách hoá thấp:
Dùng cho trường hợp vị, tỳ hoạt động yếu, tích tụ “thấp” dẫn đến béo phì. Triệu chứng bệnh thường thấy là bụng trướng, đốm lưỡi nhờn, mạch trì hoặc trầm mảnh.
Bạch truật 30g, hoàng kỳ 40g, chích thảo 20g, phòng kỷ 40g. Thêm gừng, táo sắc uống ngày 1 thang.
Cách khử đờm:
Dùng cho trường hợp đờm đục, mập phì. Triệu chứng thường thấy là khí hư, ngực bức bối, thèm ngủ, lười vận động, đốm lưỡi trắng nhờn lưỡi mập, mạch hoạt.
Bán hạ chế 8g, ô mai 4g, sinh khương 4 lát, chích thảo 4g, trần bì 4g. Cho vào túi vải sắc uống ngày 1 thang. Sắc uống lúc đói ngày 1 thang.
Hoặc: bán hạ chế 8g, chỉ thực 12g, phục linh 12g, cam thảo 4g, nam tinh (chế) 6g, trần bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cây và vị thuốc bạch truật.
Cách lợi thủy:
Triệu chứng thường thấy là béo phì, phù thũng, tiểu ít, bụng trướng, đốm lưỡi trắng, mạch mảnh trầm.
Đại phúc bì 6 – 10g, trần bì 6 -10g, sinh khương bì 6 – 10g, phục linh bì 6 – 10g, tang bạch bì 6 – 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cách thông thông phủ:
Phần lớn dùng cho béo phì vì thèm ăn những món ăn béo ngọt. Triệu chứng thường thấy: bụng phệ, đại tiện táo bón, cử động khó khăn, hễ cử động là thở hổn hển, đốm lưỡi dày vàng, mạch thực.
Chỉ thực 10g, đại hoàng 12g, hậu phác 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cam thảo (sống) 4g, đại hoàng 12g, mang tiêu 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chỉ thực 16g, hậu phác 16g, đại hoàng 12g, mang tiêu 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cách tiêu đạo (đạo: dẫn)
Dùng cho mập phì loại ngày càng thèm ăn. Triệu chứng bệnh thường là mập phì, lười hoạt động, bụng đầy tích thức ăn, lưỡi đốm dày vàng.
Bạch thược 8g, đại hoàng 8g, hoàng cầm 4g, tri mẫu 8g, sài hồ 8g, binh lang 12g, hậu phác 8g, thảo quả 3g, cát căn 8g, chích thảo 3g, khương hoạt 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cách thủ gan lợi mật
Dùng cho béo phì kèm theo các chứng bệnh như gan trầm uất, khí ngưng trệ hoặc máu tụ. Triệu chứng thường thấy là béo phì kèm theo sườn đau, bứt rứt, chóng mặt, mệt mỏi, bụng trướng, lưỡi đỏ đốm vàng, mạch huyền.
Bán hạ chế 6g, chích thảo 4g, trần bì 6g, chỉ thực 6g, phục linh 12g, trức nhự 8g. Thêm gừng và táo sắc uống ngày 1 thang.
Cách kiện tỳ:
Là cách dùng kiện tỳ để trị béo phì. Triệu chứng thường thấy là tỳ hư, khí nhược vị thu nhận giảm thiểu, có thể mệt mỏi uể oải, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch yếu.
Bạch đậu khấu 4g, sa nhân 4g, bạch truật 4g, bào khương 4g, cam thảo 4g, trần bì 4g, đinh hương 4g, nhân sâm 4g. Thêm 3 lát gừng sắc uống ngày 1 thang.
Cách ôn dương:
Dùng cho người khí hư, dương hư béo phì kèm theo đổ mồ hôi trộm, khí đoản, hễ cử động là thở hổn hển, kém sức, lưng đau, mệt mỏi, sợ lạnh…
Phụ tử, nhục quế 6g, thục địa 1,5g; sơn dược 12g, sơn thư 16g, trạch tả 10g, bạch linh 10g, đan bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lương y Vũ Quốc Trung