Chứng phế hỏa ho khan là chứng bệnh rất hay gặp ở nhiều lứa tuổi. Người bệnh thường biểu hiện ho khan, đờm vàng, miệng khô khát, ra nhiều mồ hôi, họng như có lửa đốt. Nguyên nhân phần nhiều do vốn âm hư nội nhiệt hay ăn vị mặn, cay, nóng quá hoặc do phong nhiệt “ôn bệnh” viêm nhiễm đều có thể sinh bệnh.
Hải Thượng Lãn Ông cho rằng “chân hỏa là khí nóng trong thân người, hộ vệ cho thân thể, nếu kém thì bệnh mà mất đi thời chết”. Chữa hỏa phải dùng cách “tòng trị”, nương theo tính của hỏa để dẫn nó về chỗ cũ, thường gọi là “dẫn hỏa về nguồn”. Sau đây là một số bài thuốc thường dùng phòng trị chứng phế hỏa:
Nếu người bệnh ho khan đàm vàng, khô khát nhiều:
Dùng bài Thanh phế hóa đởm thang gia giảm: tang bạch bì 18g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g, cát cánh 10g, mạch môn 16g, bối mẫu 12g, tri mẫu 12g, qua lâu nhân 12g, phục linh 12g, trần bì 10g, cam thảo 6g. Sắc uống hoặc làm hoàn uống, trẻ em dùng liều một nửa hoặc một phần ba người lớn. Tác dụng: thanh can, tả phế hỏa, tiêu đàm, nhuận phế… Chữa chứng ho tức ngực sườn, miệng đắng. Gia giảm: Nếu sốt về chiều, nóng trong gia địa cốt bì 12g; đau tức hông sườn gia sài hồ 12g, bạch thược 12g; nếu đàm dính máu gia rễ cỏ tranh 16g; đau họng gia xạ can 14g.
Lưu ý: không dùng cho người ho đàm loãng, lạnh nhiều nóng ít, ho sổ mũi, nghẹt mũi.
Hạnh nhân (nhân hạt mơ).
Nếu người nóng ho khan như nóng sốt về chiều do phế âm hư hỏa vượng:
Dùng bài Tả bạch tán gia giảm gồm: tang bạch bì 16g, xuyên bối mẫu 12g, cát cánh 12g, mạch môn 14g, phục linh 14g, hoàng cầm 10g, địa cốt bì 14g, tri mẫu 4g, bạc hà 6g, cam thảo 3g, đại táo 8g, sinh khương 6g. Sắc uống hoặc thêm bột gạo tẻ tán nhỏ uống, trẻ em dùng liều một nửa hoặc một phần ba người lớn, có thể cho ít mật ong uống. Tác dụng: thanh tả phế nhiệt, bình suyễn, chỉ khái… Trị chứng ho khan, ho cơn, ho không có đờm, đại tiện táo, tiểu vàng, mặt đỏ nên dùng bài này… Gia giảm: nếu ho đàm nhiều gia xuyên bối mẫu 12g… nếu sốt ho khan gia tang diệp 14g, ngưu bàng tử 12g, đại tiện táo khó gia hạnh nhân 14g.
Lưu ý: không dùng cho người ho đàm loảng, tỳ vị hư, đại tiện lỏng.
Nếu ho khan đau họng, táo bón do phế hỏa táo kết:
Dùng bài Lương cách tán gia giảm: tang bì 14g, cát cánh 10g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 4g, liên kiều 14g, hạnh nhân 14g, cam thảo 4g, chi tử 10g, bạc hà 12g, trúc diệp 14g, tang diệp 14g. Sắc nước uống, trẻ em dùng liều một nửa hoặc một phần ba người lớn, có thể cho ít mật ong uống.
Tác dụng: thanh giải tích nhiệt ở thượng tiêu và trung tiêu… Trị ho khan đau họng táo bón nước tiểu đỏ… Gia giảm: nếu ho đàm dính máu gia rễ tranh 16g…; răng lợi chảy máu gia hoa hòe 12g…; miệng khô khát gia thiên hoa phấn 14g… Lưu ý: không dùng cho người mắc chứng tỳ phế hư hàn, ho thúng thắng đàm nhiều, đại tiện lỏng.
Nếu người ho khan không có đàm lâu ngày do phế nhiệt:
Dùng bài Tư âm giáng hỏa thang: đương quy 12g, bạch thược 14g, thục địa 25g, thiên môn đông 16g, mạch môn đông 14g, trần bì 12g, bạch truật 12g, tri mẫu 10g, hoàng bá 10g, cam thảo 6g, đại táo 12g, sinh khương 12g. Sắc uống, trẻ em dùng liều một nửa người lớn. Công dụng: tư âm giáng hỏa, hóa đàm… Dùng cho người cổ khô, ho khan lâu ngày, da khô, bí đại tiện, viêm phế quản mạn tính, chứng nhiệt tiêu hao kéo dài. Lưu ý: không dùng cho người da xanh tái, đổ mồ hôi, ho đờm nhiều, vị tràng yếu dễ bị tiêu chảy.
Lương y: Minh Phúc