Xuất huyết giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên nhân còn gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát, là một loại bệnh tự miễn. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là những điểm và ban xuất huyết ở da và niêm mạc, chân răng, chảy máu mũi, lượng kinh nguyệt nhiều và kéo dài, trường hợp nặng có thể có xuất huyết nội tạng.
Trên lâm sàng, bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh niên, bệnh phát đột ngột, có sốt sợ lạnh, tiếp theo là những điểm, ban xuất huyết ở da và niêm mạc, lượng tiểu cầu giảm rõ, trong tủy xương không có tiểu cầu; thể mạn tính thường gặp ở tuổi trưởng thành, gặp nhiều ở phụ nữ, 2 giai đoạn cấp diễn và hòa hoãn giao nhau xuất hiện, triệu chứng nhẹ, tiểu cầu giảm, tiểu cầu trong tủy xương giảm. Bệnh này chẩn trị kịp thời, tiên lượng là tốt. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào:
– Thể cấp tính, khởi bệnh cấp, triệu chứng chảy máu nặng, thường gặp ở trẻ em; thể mạn tính khởi bệnh từ từ, có xu hướng xuất huyết.
– Kiểm tra huyết học: tiểu cầu giảm, thời gian chảy máu kéo dài, thời gian co cục máu kéo dài, thời gian đông máu bình thường, độ bền thành mao mạch giảm.
– IgM và IgG bề mặt tiểu cầu hoặc bổ thể tăng cao. Chú ý phân biệt với chứng giảm tiểu cầu có nguyên nhân và ban xuất huyết do thành mạch.
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát có tiến triển rất thất thường, khó lường trước. Hội chứng xuất huyết khi thì liên tục khi thì ngắt quãng. Thường bao giờ cũng còn ít nhiều các chấm, nốt, mảng xuất huyết dưới da. Tiên lượng bệnh tùy theo các thể bệnh như sau:
– Xuất huyết giảm tiểu cầu ác tính: thường có triệu chứng xuất huyết nhiều nơi dưới da, niêm mạc, các tạng, não – màng não, tỉ lệ tử vong cao, có thể chết trong vài tuần.
– Xuất huyết giảm tiểu cầu cấp tính: thường gặp ở trẻ em và xảy ra theo mùa, khoảng trên 10% số bệnh nhân.
– Xuất huyết giảm tiểu cầu bán cấp: bệnh kéo dài trong vòng 3 tháng hoặc hơn.
– Xuất huyết giảm tiểu cầu mạn tính: thường kéo dài trên 6 tháng hoặc nhiều năm, chiếm nhiều nhất trên 70%.
– Xuất huyết giảm tiểu cầu từng lúc, rất ít, khoảng 50%.
Theo Đông y, bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát thuộc phạm trù các chứng “huyết chứng”, “hư lao” dưới đây:
Huyết nhiệt
Triệu chứng da nổi nhiều điểm và ban xuất huyết hoặc kèm theo chảy máu mũi, chân răng, tiêu, tiểu có máu, hoặc sốt, miệng khô, táo bón, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác. Phương pháp chữa: thanh nhiệt giải độc lương huyết, chỉ huyết.
Thanh dinh thang hợp thập khôi tán gia giảm: bột sừng trâu 80g, sinh địa, đơn sâm, bạch mao căn đều 30g. Huyền sâm, mạch đông, kim ngân hoa, liên kiều, đại kế, tiểu kế, đơn bì, tây thảo đều 15g, trúc diệp, trắc bá diệp, bẹ móc đều 12g.
Cách gia giảm: sốt cao, xuất huyết nhiều thêm lượng bột sừng trâu, thạch cao 40g, long đởm thảo 10g; đau bụng, tiêu ra máu thêm bạch thược, cam thảo đều 10g, ngũ linh chi (bọc vải sắc), bồ hoàng, địa du đều 10g, mộc hương 6g.
Âm hư hỏa vượng
Triệu chứng ban xuất huyết nhiều hoặc lúc nhiều lúc ít kèm theo chảy máu răng mũi, kinh nguyệt nhiều hoặc kéo dài, má đỏ, miệng khát, bứt rứt, lòng bàn chân tay nóng, sốt nhiều mồ hôi trộm. Lưỡi đỏ thẫm, ít rêu, mạch tế sác. Thể này phần lớn gặp ở thể mạn tính. Phương pháp chữa: Tư âm giáng hỏa, chỉ huyết.
Bát tiên trường thọ hoàn gia giảm: sinh địa, hoài sơn, đơn bì, địa cốt bì, mạch môn, nữ trinh tử, tây thảo đều 15g, a giao 9g (hòa uống), trắc bá diệp 12g, cam thảo 6g.
Cách gia giảm: sốt nhiều, mồ hôi trộm nhiều thêm huyền sâm 12g, quy bản 10g, hạn liên thảo 12g.
Khí hư không nhiếp huyết
Triệu chứng bệnh kéo dài lâu ngày, người mệt mỏi, ăn ngủ ít, hoa mắt chóng mặt, sắc mặt tái nhợt hoặc vàng bủng, xuất huyết nhiều lần tái phát, lưỡi bệu nhợt, mạch tế nhược. Phương pháp chữa: bổ khí dưỡng huyết chỉ huyết.
Quy tỳ thang gia giảm: hoàng kỳ, tiên hạc thảo đều 30g, đương quy, bạch truật, đảng sâm, táo nhân sao, long nhãn nhục đều 12g, mộc hương, viễn chí, chích thảo, bẹ móc (đốt thành than) đều 6g.
Cách gia giảm: thận hư lưng gối nhức mỏi, di tinh dương nuy, ù tai, phụ nữ rối loạn kinh nguyệt thêm sơn thù, lộc nhung giao đều 10g, thỏ ti tử, tục đoạn đều 12g.
LY.DS. BÀNG CẨM