Kinh giới tuệ là những cụm hoa của cây kinh giới (hoa đã nở, bông còn xanh) kèm theo 1-2 lá ngọn. Kinh giới tuệ vị hơi chát, cay và mát, mùi thơm, cuống nhỏ, bông to, nhiều hoa là loài tốt. Được dùng làm thuốc trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian như sau:
Kinh giới tuệ sao đen: Dược liệu được rang nhỏ lửa cho đến khi có màu đen sém tồn tính, có tác dụng cầm máu, chữa chảy máu cam, đại tiện ra máu, nôn ra máu, băng huyết. Dùng riêng mỗi ngày 12g dưới dạng nước sắc hoặc thuốc bột.
Cây, vị thuốc kinh giới tuệ.
Chữa rong huyết: kinh giới tuệ 12g, gương sen 20g, ngải cứu 12g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g, bách thảo sương 12g. Sắc uống.
Chữa đại tiện ra máu: kinh giới tuệ, hoa hòe lượng bằng nhau, sao đen, tán bột, mỗi lần uống 12g với nước sắc lá bạc hà.
Chữa kinh nguyệt ra nhiều không dứt: kinh giới tuệ, bồ hóng (sao cháy, hết khói) lượng bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8g.
Kinh giới tuệ sao vàng: tán bột, được dùng chữa cảm cúm, sốt, nhức đầu, viêm họng. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6-8g.
Kinh giới tuệ dùng sống: có tác dụng thanh nhiệt, tán ứ, giải độc, tiêu viêm.
Chữa nhức đầu, chảy nước mũi, cảm lạnh: kinh giới tuệ, rễ bạch chỉ lượng bằng nhau, phơi khô, tán bột ngày uống 2 lần, mỗi lần 4-8g.
Chữa mụn nhọt: kinh giới tuệ 12g, mã đề, bồ công anh, kim ngân, thổ phục linh, ké đầu ngựa, cam thảo nam, mỗi vị 10g, thái nhỏ, sắc với 400ml nước, còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
Chữa bệnh trĩ: Dùng ngoài: kinh giới tuệ 12g, vỏ hoàng bá 12g, ngũ bội tử 12g, phèn phi 4g. Sắc lấy nước ngâm rửa hậu môn hàng ngày.
Chữa viêm họng, khản tiếng: kinh giới tuệ 12g, nhân hạt gai dầu 12g, tán nhỏ rây bột mịn trộn với mật hoàn viên, ngậm làm nhiều lần trong ngày.
DS. Mai Thu Thủy