Bài tập trị đau vai gáy

Đa số những ai làm văn phòng đều từng trải qua cơn đau vai gáy và cảm nhận được sự khó chịu. Nguyên nhân do thường gặp nhất có thể kể đến là ngồi làm việc sai tư thế trong thời gian dài, lái xe, làm việc liên tục với máy tính…; bị nhiễm nóng lạnh đột ngột làm giảm sự cung cấp oxy cho các tế bào cơ, gây thiếu máu cục bộ ở các cơ dẫn đến hội chứng đau vai gáy. Ngoài ra, ngồi lâu trước quạt, trước máy điều hoà nhiệt độ cũng làm co thắt mạch máu gây đau.

Một số động tác Yoga – khí công

Hai động tác sau có tác dụng vận động các cơ ở lưng, cổ; làm lưu thông khí huyết vùng lưng cổ gáy.

Động tác ưỡn cổ:

Tư thế: nằm ngửa thẳng, hai tay xuôi, lấy điểm tựa là xương chẩm và mông, ưỡn cổ và vai lên.

Hít vào tối đa, giữ hơi mở thanh quản bằng cách hít thêm, đồng thời giao động vai qua lại 4 lần, thở ra triệt để ép bụng, nghỉ, làm lại 3 lần. Hạ vai xuống.

Động tác rắn hổ mang:

Tư thế: nằm sấp, hai tay chống ngang thắt lưng (hoặc ngang ngực), ngón tay hướng ra ngoài.

Chống tay thẳng lên, ưỡn lưng, ưỡn đầu ra sau. Hít vào tối đa. Giữ hơi, mở thanh quản (bằng cách hít thêm) dao động đầu theo chiều trước sau 2 – 6 cái. Thở ra triệt để, quay cổ qua bên trái, nhìn gót chân bên kia. Lần hai: hít vô tối đa. Giữ hơi, dao động vai qua lại 2 – 4 cái; quay sang bên kia, thở ra triệt để. Làm 1 – 3 lần.

Các bước xoa bóp – bấm huyệt điều trị đau vai gáy

Tư thế: người bệnh ngồi trên ghế hai tay để ngang ngực, tỳ trên ghế để các cơ ngực, cơ thang, cơ vai cổ thư giãn; thầy thuốc đứng phía sau bệnh nhân để thực hiện (có thể thực hiện trong tư thế bệnh nhân nằm sấp).

Kỹ thuật:

 

– Xoa xát vùng vai gáy với bột talc hoặc dầu trơn.

– Dùng các đầu ngón tay miết từ mỏm vai lên cổ và miết cạnh hai bên cột sống.

– Dùng tay bóp nắn cơ, cơ thang, cơ denta, cơ ức đòn chũm, các cơ quanh cột sống cổ.

– Dùng 2 tay véo cơ lên và nhào các cơ lớn như cơ thang, cơ denta, cơ ức đòn chũm.

– Dùng gốc bàn tay day các cơ trên vai, động tác nhe, dịu dàng.

– Tìm và day ấn điểm đau.

– Day ấn huyệt: phong phủ, phế du, đốc du. phong trì, đại chùy, kiên tĩnh…

– Vận động khớp cổ: quay cổ, nghiêng cổ, ngửa cổ, tổng hợp các động tác cổ…

– Bóp vai: bóp huyệt phong trì, bóp gáy, bóp vai, vờn vai.

– Rung cơ: dùng tay áp sát vào cổ rung với tần số cao từ cổ đến vai 2 bên .

BS.CKII.HUỲNH TẤN VŨ

Rate this post