Đau đầu do đàm trọc uất kết: Do tỳ yếu kém ảnh hưởng đến công năng vận hóa của tỳ, làm đàm thấp ứ đọng và không sinh được khí huyết. Đàm thấp gây trở ngại thăng giáng làm thanh không thăng và trọc không giáng dẫn tới đau đầu.
Người bệnh có biểu hiện nhức đầu, mặt mày xây xẩm, ngực bụng đầy tức, nôn ra đờm dãi, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch huyền hoạt. Phép chữa: Táo thấp hóa đờm (làm ráo thấp và hết đờm). Dùng bài thuốc:
Bài 1 – Bán hạ bạch truật thiên ma thang: bán hạ chế gừng, sinh khương, thiên ma, trần bì mỗi vị 8g; mạn kinh tử 10g, cam thảo 4g, bạch truật, phục linh, đại táo mỗi vị 12g. Sắc uống.
Bài 2: bạch chỉ 10g, vỏ rụt 16g; thổ phục linh, bán hạ, vỏ quýt mỗi vị 12g, gừng sống 8g. Các vị sắc với 600ml nước lấy 300ml, chia uống 3 lần sau ăn và trước khi đi ngủ. Có thể tán dập hãm trong phích mà uống.
Gia giảm: đờm thấp uất lâu hóa nhiệt, miệng đắng, thêm hoàng liên 6g, trúc nhự 16g, bạch tật lê 12g, thiên trúc hoàng 8g; đàm thấp trở trệ, ngực bụng đầy tức, chán ăn, thêm hậu phác 12g, chỉ xác 8g.
Bán hạ (củ chóc) vị thuốc trong bài “Bán hạ bạch truật thiên ma thang” trị đau đầu do đàm trọc uất kết.
Bài 3: bán hạ chế, trần bì, bạch truật mỗi vị 10g; bạch chỉ 6g, xuyên khung 6g, mạn kinh tử 12g, tế tân 2g. Sắc uống cùng 2g mông thạch cổn đờm hoàn (đại hoàng chưng rượu 320g, hoàng cầm 320g, thanh mông thạch 40g, trầm hương 20g. Tất cả tán bột dùng nước làm hoàn). Công dụng hóa đàm khứ thấp, thăng thanh giáng trọc. Chữa đau đầu do đờm và thấp khí thượng ủng, thanh trọc thăng giáng bất thường
Bài 4: qua đế tán mịn, dùng một ít thổi vào mũi cho hắt hơi là được. Mỗi ngày làm 3 lần, làm 7 ngày.
Bài 5: bán hạ chế, thương truật, hoàng kỳ, bạch truật, mạch nha mỗi vị 12g; nhân sâm 8g, trần bì 8g, thiên ma 16g, can khương 6g; phòng phong, trạch tả, phục linh, xuyên khung mỗi vị 10g. Sắc uống. Chữa đầu choáng, tâm phiền, nhiều đờm, lợm giọng buồn nôn, nôn mửa.
Bài 6: cảo bản 10g, thương truật 12g, phòng phong 12g, cam thảo 6g, quế chi 6g, tế tân 4g; khương hoạt, đương quy, cốt toái bổ, độc hoạt, ý dĩ mỗi vị 16g. Sắc uống.
Đau đầu do huyết ứ: Tỳ có công năng nhiếp huyết dịch nên tỳ yếu kém gây các bệnh xuất huyết, ứ huyết sinh đau.
Triệu chứng: Đau đầu lâu ngày chữa nhiều không khỏi, đau như dùi châm, chỗ đau cố định, đau tăng khi trời râm hoặc chập tối, có tiền sử ngoại thương phần đầu, sắc mặt ám trệ, chất lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, mạch tế hoặc tế sáp. Phép chữa: hoạt huyết hóa ứ. Dùng bài thuốc:
Bài 1 – Thông khiếu hoạt huyết thang: xích thược 4g, xuyên khung 4g, đào nhân 8g, hồng hoa 12g, hành khô 3củ (18g), sinh khương 12g, hồng táo 7 quả, xạ hương 0,3g. Sắc uống.
Gia giảm: đau đầu dữ dội, thêm toàn yết 3g, địa long 8g, tế tân 3g, bạch chỉ 8g; huyết hư do ứ lâu ngày, thêm đương quy 8g, thục địa 12g; khí hư ứ trở, thêm hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g; huyết ứ kết hợp hàn tà, thêm quế chi 4g, tế tân 4g; mất ngủ, thêm táo nhân sao 15g, viễn chí 10g.
BS. Tiểu Lan