Vỏ quả chứa tanin (acid galic, acid digalic, acid cachougalic, flobaphen…), polysaccharide, alloy, terchebin, chebutin. Trong hạt chứa dầu màu vàng nhạt. Tanin có tác dụng kháng sinh diệt khuẩn mạnh; alloy có hoạt tính kháng virut; polysaccharide có tác dụng chống viêm họng, giảm ho nhanh như codein.
Theo Đông y, kha tử vị đắng chua chát, tính ôn; vào kinh phế và đại trường. Có tác dụng liễm phế, lợi yết, hạ khí, sáp tràng, chỉ tả. Trị tiêu chảy, lỵ kéo dài, hen suyễn, đau họng mất tiếng, di tinh, mồ hôi trộm. Ở Ấn Độ, kha tử dùng làm thuốc nhuận tràng, lợi tiêu hóa, bổ và phục hồi sức khỏe; thịt quả làm thuốc đánh răng chữa viêm loét lợi và chảy máu; kha tử phối hợp các dược liệu khác trị táo bón, rối loạn tiết niệu, bệnh tim… Liều dùng 6-12g. Chữa khản cổ thì dùng sống. Trị lỵ, tiêu chảy thì nướng cháy vỏ để dùng.
Kha tử trị hen suyễn, đau họng mất tiếng, tiêu chảy mạn tính, lỵ kéo dài, di tinh, mồ hôi trộm.
Một số bài thuốc trị bệnh có kha tử:
Trị phế hư, ho hen, khản tiếng
Bài 1 – Kha tử thanh âm: kha tử 12g, cát cánh 12g, cam thảo 8g. Sắc uống.
Bài 2: kha tử 4g, đảng sâm 4g. Sắc uống 3 lần trong ngày. Chữa ho lâu ngày.
Bài 3: kha tử 8g, hạt na rừng 8g, hạt tía tô 8g, hạt cải trắng 8g, sâm nam 8g, mạch môn 8g. Sắc uống. Chữa ho có đờm, suyễn thở lâu ngày.
Trị tiêu chảy lâu ngày, lỵ kinh niên, viêm ruột đại tiện ra máu, tiểu ra máu, băng lậu đới hạ
Bài 1: kha tử 12 quả. 6 quả để sống, 6 quả nướng bỏ hạt; sao vàng tán bột. Chữa xích bạch lỵ. Nếu lỵ ra máu, dùng nước sắc cam thảo để chiêu thuốc; nếu lỵ ra đờm thì dùng nước sắc cam thảo chích (tẩm mật sao) để chiêu thuốc.
Bài 2 – Bột kha tử: kha tử lượng vừa đủ, nướng bỏ hạch, tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu bằng nước cơm. Trị lỵ, tiêu chảy lâu ngày làm hao tổn chân khí.
Bài 3 – Chân nhân dưỡng tạng thang: kha tử 6g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, đương quy 12g, gừng nướng 6g, nhục đậu khấu 6g, thạch lựu bì 6g, mộc hương 6g, cam thảo 6g, nhục quế 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chữa lỵ mạn tính.
Bài 4 – Kha tử kép: kha tử 12g, hoàng liên 6g, mộc hương 6g. Tán thành bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-8g, chiêu với nước. Chữa ngộ độc thức ăn do nhiễm khuẩn hay tiêu chảy mạn tính, lỵ mạn tính, đau bụng có sốt.
Bài 5: kha tử 6g, phòng phong 6g, trần bì 6g, mạch nha 6g, cát căn 2g, sơn tra 2g. Sắc uống. Trị trẻ nhỏ bị tiêu chảy.
Lưu ý: Kha tử chữa các bệnh mạn tính nên ho có đờm, tả, lỵ mới mắc không nên dùng. Khi điều trị bệnh đường ruột, liều nhỏ cầm tiêu chảy, nhưng liều lớn lại gây tiêu chảy.
TS. Nguyễn Đức Quang