Đột quỵ là một biến cố nghiêm trọng về sức khỏe, thật khó tin rằng một số cơn đột quỵ đã xảy ra thực sự nhưng không ai chú ý. Trên thực tế, nhiều bệnh nhân có thể hoàn toàn bị mất cảnh giác và bị sốc, khi biết rằng họ đang sống với một cơn đột quỵ cũ mà không gây ra bất kỳ khuyết tật nào cả, được gọi là “đột quỵ im lặng” (silent stroke).
Làm thế nào bạn có thể biết bạn đã có một cơn đột quỵ im lặng?
Nếu bạn đã bị đột quỵ, nhưng không nhận ra nó – được gọi là đột quỵ im lặng (ĐQIL). Thông thường ĐQIL được phát hiện tình cờ hoặc khám kiểm tra sức khỏe hoặc đang tầm soát một bệnh lý nào đó, dựa trên kỹ thuật chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp cắt lớp CT não. Những kiểm tra chẩn đoán hình ảnh này có thể dễ dàng phân biệt đột quỵ gần đây và đột quỵ diễn ra trong quá khứ. Các cơn đột quỵ gần đây thường được đặc trưng bởi một số tính chất không được nhìn thấy ở các cơn đột quỵ trong quá khứ, chẳng hạn như sưng, viêm, cục máu đông và chảy máu. Ngoài ra, các cơn đột quỵ ở người lớn tuổi có những đặc điểm đặc biệt nhất định do sự calci hóa, teo và các hậu quả khác của tổn thương đột quỵ.
Phải làm gì nếu bạn có ĐQIL?
Khi được thông báo rằng bạn đã có một cơn ĐQIL, hàng loạt suy nghĩ ập đến và bạn bắt đầu đặt câu hỏi: Bình tĩnh hay hoảng hốt? Những gì nên làm tiếp theo? Có chấp nhận điều trị cho đột quỵ? Tìm chuyên gia điều trị đột quỵ? Đi đến cơ sở phục hồi chức năng?… Nếu bạn đã có một ĐQIL có nghĩa đã đến lúc phải có chiến lược mới để chăm sóc sức khỏe của bạn.
Đột quỵ im lặng thường được phát hiện tình cờ dựa trên kỹ thuật chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp cắt lớp CT não. Ảnh: Trần Minh
Những “tin tốt” khi bị ĐQIL
1. ĐQIL thường dễ bị bỏ qua vì chúng là những đột quỵ quy mô nhỏ.
2. ĐQIL xảy ra ở một vùng của não có nhiệm vụ kiểm soát các chức năng, nhưng các chức năng này cũng được kiểm soát bởi các vùng khác của não. Những kiểm soát chức năng trùng lặp của não làm cho một số đột quỵ xảy ra mà không có bất kỳ hậu quả nào.
3. “Tin tốt” lớn nhất là đột quỵ mà không có những hậu quả đáng chú ý, chỉ ra rằng bạn đang có sức khỏe tốt. Thông thường, nếu não của bạn đã có thể bù đắp cho một cơn đột quỵ nhỏ, điều này có nghĩa là bạn có một cơ thể khỏe mạnh và một bộ não đang hoạt động hiệu quả. Trên thực tế, người ta có thể thấy rằng những người có đủ sức khỏe về tinh thần và thể chất đều có “sức khỏe bộ não tốt” và có thể hồi phục tốt hơn sau một đột quỵ với ít hoặc không có triệu chứng và khuyết tật xảy ra.
Những “tin xấu” về ĐQIL
1. Đã có một cơn ĐQIL chỉ ra rằng bạn hiện đang có hoặc đã có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đột quỵ. Những yếu tố nguy cơ này bao gồm bệnh mạch não, tăng huyết áp, bệnh tim, đái tháo đường, cholesterol máu cao, rối loạn đông máu, hút thuốc hoặc sử dụng ma túy. Quản lý tốt các yếu tố nguy cơ thông qua thuốc men, chế độ ăn uống, tập thể dục và kiểm soát stress là rất quan trọng.
2. Ngoài ra, nếu có một hoặc nhiều đột quỵ im lặng trong quá khứ, bạn có thể bắt đầu có các triệu chứng thiếu sót thần kinh, nếu bạn có đột qụy khác trong tương lai.
3. Các cơn đột quỵ nhỏ thường xuyên có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, ví dụ như chứng mất trí do bệnh Parkinson hoặc do nguyên nhân mạch máu, thường là do ảnh hưởng tích lũy của các tổn thương ở nhiều vùng của não, ngay cả tổn thương là những khu vực nhỏ của não. Sự bù trừ của não để kiểm soát một số chức năng xảy ra sau các đột quỵ, nhưng nếu có nhiều vùng não bị tổn thương thì sự bù trừ có thể “cạn kiệt”.
Nên làm gì nếu phát hiện bạn đã có ĐQIL?
Nếu bác sĩ của bạn thông báo cho bạn rằng, bạn đã có ĐQIL trước đó, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm sàng lọc để đánh giá các yếu tố nguy cơ của bạn. Bước tiếp theo là đề xuất các giải pháp để kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ:
1. Chữa các bệnh mạch máu: Sự tiến triển từ từ của các tổn thương mạch máu trong não, cổ hoặc tim là nguyên nhân gốc rễ của hầu hết các đột quỵ. Bạn cần đến các cơ sở y tế tầm soát, chẩn đoán xác định và điều trị.
2. Kiểm soát bệnh đái tháo đường: Cần kiểm soát tốt đường máu và bệnh đái tháo đường, là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây đột quỵ.
3. Duy trì huyết áp lành mạnh: Rất nhiều người không biết rằng họ bị tăng huyết áp. Cần kiểm tra huyết áp thường xuyên, nếu huyết áp cao, điều chỉnh chế độ ăn uống và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để làm cho huyết áp về mức bình thường. Tăng huyết áp không kiểm soát tốt sẽ gây tổn thương lớp áo trong và hạn chế độ đàn hồi của mạch máu, làm dễ bị đột quỵ do huyết khối.
4. Điều trị tích cực các bệnh tim hiện có: Nếu bạn bị nhịp tim bất thường hoặc bị suy tim, bệnh van tim hoặc bệnh tim mạch khác, cần điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ.
5. Ngừng dùng thuốc gây nghiện: Các loại thuốc như cocain và methamphetamine gây nghiện nặng và rất khó để cai nghiện. Tuy nhiên, việc lạm dụng chúng có thể gây đột quỵ đột ngột, ngay cả khi bạn đã sử dụng các loại thuốc này mà không bị bệnh.
6. Ngừng hút thuốc lá: Nếu bạn ngừng hút thuốc, những ảnh hưởng gây tổn hại của hút thuốc thực sự đảo ngược. Các mạch máu của bạn cần được chữa lành sau nhiều năm bị thương tổn do hút thuốc.
7. Điều chỉnh triglyceride và cholesterol máu về giới hạn bình thường: Thay đổi chế độ ăn uống là đủ để hạ thấp triglyceride và cholesterol ở một số người, trong khi một số khác cần phải dùng thuốc. Giảm nồng độ triglyceride và cholesterol trong máu là một mục tiêu quan trọng để giảm nguy cơ đột quỵ.
8. Áp dụng chế độ ăn phòng ngừa đột quỵ: Khuyến cáo ăn cá, trái cây tươi và rau cải, chất đạm và chất xơ có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ.
9. Tăng cường vận động: Tăng cường vận động và tập thể dục đều đặn hàng ngày giúp phòng ngừa hiệu quả bệnh đột quỵ.
10. Quản lý stress: Stress do cuộc sống hằng ngày làm tăng nguy cơ bị đột quỵ. Cần quản lý tốt stress để phòng ngừa đột quỵ.
TS.BS. Lê Thanh Hải