viêm loét đại tràng – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Thu, 03 Jan 2019 15:19:15 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.5 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png viêm loét đại tràng – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Nhận biết và điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu http://tapchisuckhoedoisong.com/nhan-biet-va-dieu-tri-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-17657/ Thu, 03 Jan 2019 15:19:15 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nhan-biet-va-dieu-tri-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-17657/ [...]]]>

Bệnh thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời nên có thể để lại những biến chứng đáng tiếc.

Nguyên nhân gây bệnh

Đại  tràng là đoạn cuối của đường tiêu hóa, là nơi hình thành và chứa đựng phân trước khi bài xuất ra ngoài. Đại tràng bao gồm: manh tràng là đoạn nối với đoạn cuối ruột non, tiếp đến là đại tràng lên (đại tràng phải), đại tràng góc gan, đại tràng ngang, đại tràng góc lách, đại tràng xuống (đại tràng trái), đại tràng sigma, trực tràng và cuối cùng là hậu môn.

Nguyên nhân của bệnh đến nay người ta cũng chưa rõ, nhưng bệnh có liên quan tới quá trình đáp ứng miễn dịch. Bệnh viêm loét đại tràng chảy máu và bệnh Crohn gọi chung là nhóm bệnh viêm ruột (Inflammatory Bowel Disease- IBD). Bệnh lúc đầu có thể chỉ khu trú tại trực tràng, về sau lan dần vào trong, tổn thương có thể toàn bộ đại tràng, đôi khi có thể lan cả sang một phần của đoạn cuối ruột non.

Nam và nữ đều có thể mắc bệnh như nhau và thường gặp ở lứa tuổi 15-30 và 60-70 tuổi.

 

 

Biểu hiện tùy theo mức độ tổn thương

Tùy theo mức độ tổn thương mà bệnh có biểu hiện khác nhau. Trong trường hợp điển hình, bệnh nhân tiêu chảy nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nhày máu, nếu bệnh nặng có khi chỉ toàn nhày máu mà không có phân. Đau bụng là triệu trứng hay gặp, đau bụng làm bệnh nhân phải đi đại tiện ngay. Bệnh nhân có triệu chứng mót rặn khi đại tiện.

Chiếm trên 60% trường hợp là các thể nhẹ. Người bệnh không có thay đổi về thể trạng, triệu chứng đại tiện nhày máu chỉ kéo dài dưới 4 ngày, không có thay đổi thể trạng, không có thiếu máu hoặc giảm protein máu. Bệnh thường chỉ khu trú ở trực tràng hoặc đại tràng sigma, hiếm khi có tổn thương cao hơn ở phía trên. Các biểu hiện ngoài ruột là rất hiếm. Tuy nhiên, tình trạng này cũng có thể diễn tiến thành nặng.

Ở thể trung bình: khoảng 25% trường hợp, các đợt tiêu chảy thường khởi đầu bằng đau quặn bụng, rồi đại tiện phân máu, có thể xảy ra vào ban đêm nhưng số lần đại tiện thường dưới 6 lần/ngày. Thường kèm theo sốt, giảm protein máu, làm bệnh nhân mệt mỏi.

Chiếm khoảng 15% trường hợp là thể nặng, người bệnh đại tiện có máu hơn 6 lần/ngày và thường xảy ra về ban đêm. Thường có cảm giác đau rát, buốt hậu môn và mót rặn. Cơ thể suy sụp với nhịp tim nhanh, huyết áp hạ, sốt cao, bụng trướng. Nếu không được điều trị thì tiến triển rất nặng, đưa đến tử vong do xuất huyết trầm trọng hoặc giãn đại tràng nhiễm độc.

Bệnh nhân có thể sốt, thiếu máu biểu hiện bằng: hoa mắt chóng mặt, nhất là khi ngồi xuống và đứng lên, có thể có phù chân do giảm protein máu khi mắc bệnh lâu ngày. Trong thể nặng có thể có biểu hiện mất nước: khát nước, môi khô, người hốc hác, thậm chí có triệu chứng sốc như: mạch nhanh, huyết áp tụt, đau bụng dữ dội do viêm đại tràng nhiễm độc. Ngoài ra, có thể có các triệu chứng như sưng đau các khớp, đau vùng thắt lưng và cùng chậu do viêm khớp cùng chậu

Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các biểu hiện đặc trưng khi nội soi đại trực tràng kết hợp với sinh thiết. Khi soi đại trực tràng cần cẩn thận không nên bơm hơi nhiều vì có thể gây thủng ruột.

Để củng cố cho chẩn đoán xác định, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân làm thêm một số xét nghiệm như: Xét nghiệm phân: tìm thấy máu (+), bạch cầu (+), Xét nghiệm máu: thấy có biểu hiện viêm: bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu (VS) tăng, CRP tăng, có thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ (viêm loét đại tràng), thiếu máu hồng cầu to (Crohn), sinh hóa: albumin giảm (mất qua đường tiêu hóa do viêm loét), giảm Vit B12, axit folic, Fe huyết thanh. Rối loạn điện giải (giảm K, Mg). Chụp XQ khung đại tràng, nội soi khung đại tràng và sinh thiết niêm mạc đại tràng được xem là tiêu chuẩn vàng.

Điều trị thế nào?

Thông thường, trong viêm loét đại trực tràng chảy máu, các thuốc thường được dùng phối hợp là corticoid, sulfasalazin và các dẫn chất của nó, azathioprin, cyclosporin. Tuy nhiên, tùy theo tình trạng, giai đoạn của bệnh, tổng trạng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc cụ thể.

Phẫu thuật cắt bỏ đại tràng là biện pháp duy nhất để điều trị khỏi bệnh hoàn toàn, thường được áp dụng trong trường hợp nặng gây nhiễm độc, nguy cơ thủng đại tràng hoặc khi bệnh không đáp ứng với điều trị bằng thuốc.

Ngoài ra, bệnh nhân cần thực hiện các chế độ dinh dưỡng tốt cho hệ tiêu hóa, tránh stress, không dùng các chất kích thích, uống đủ nước và khám sức khỏe định kỳ sẽ là những biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh.

 

Biến chứng do viêm loét đại trực tràng

Các biến chứng thường thấy là người bệnh bị suy kiệt, thiếu máu, sốc do nhiễm độc, có thể thủng đại tràng trong trường hợp nặng.

Các biến chứng nhẹ của ruột là giả polyp, chỉ xảy ra trong 20% trường hợp, các biến chứng ít gặp hơn là nứt hậu môn, rò và áp-xe hậu môn.

Các biến chứng nặng của ruột là chảy máu trầm trọng, hẹp đại tràng, phình đại tràng nhiễm độc, thủng và có thể đưa đến ung thư.

Một số biến chứng khác như viêm quanh mật quản, viêm khớp, hồng ban nút, viêm da mủ hoại thư, viêm xơ đường mật tiên phát, viêm thận bể thận và sỏi, trong đợt cấp nặng của viêm loét đại trực tràng chảy máu lan rộng có thể có biến chứng đông máu rải rác nội mạch.

BS. Phương Anh

]]>
Dấu hiệu của viêm loét đại tràng http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-cua-viem-loet-dai-trang-17001/ Thu, 22 Nov 2018 04:53:22 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-cua-viem-loet-dai-trang-17001/ [...]]]>

(Lý Phúc Tuấn – Đồng Tháp)

Tùy thuộc vào mức độ của hiện tượng viêm và vị trí tổn thương mà có các triệu chứng khác nhau, do đó các chuyên gia phân chia bệnh viêm loét đại tràng theo vị trí tổn thương.

Viêm loét ống hậu môn: ở dạng viêm loét đại tràng này, hiện tượng viêm xảy ra ở ống hậu môn. Ở một số người, chảy máu hậu môn có thể là triệu chứng duy nhất của bệnh. Ngoài ra bệnh nhân có thể đau hậu môn và cảm giác mót rặn, thường thì viêm loét đoạn ống hậu môn có khuynh hướng nhẹ nhất.

Viêm loét hậu môn trực tràng: dạng này có liên quan đến tổn thương ở hậu môn và phần thấp của đại tràng (trực tràng). Đi cầu ra máu, đau quặn bụng và mót rặn đi ngoài là triệu chứng thường gặp.

Viêm loét đại tràng trái: tổn thương ở phần bên trái của đại tràng. Triệu chứng hay gặp là đi cầu ra máu, đau quặn bụng và đau nửa bụng trái, giảm cân.

Viêm loét đại tràng toàn bộ: thường gây đi cầu máu nặng, đau quặn bụng, mệt mỏi, giảm cân đáng kể.

Viêm loét đại tràng thể nhiễm độc: thể này ít gặp, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Tổn thương toàn bộ đại tràng, đau bụng nhiều, tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước và sốc. Bệnh nhân có nguy cơ bị biến chứng nặng gồm: vỡ đại tràng, phình đại tràng nhiễm độc (tình trạng gây dãn đại tràng đột ngột).

Diễn biến của viêm loét đại tràng rất thay đổi, những cơn cấp tính của bệnh xen lẫn những khoảng thời gian thuyên giảm. Theo thời gian bệnh diễn tiến nặng dần. Phần lớn người bệnh thể nhẹ (viêm loét ống hậu môn) không có triệu chứng nặng. Khi người bệnh có những triệu chứng sau đây cần phải đến cơ sở y tế: đau bụng; phân có máu; những đợt tiêu chảy không đáp ứng với thuốc thông thường; sốt trên 2 ngày không giải thích được. Biến chứng của bệnh: xuất huyết nặng, thủng đại tràng, mất nước nặng, bệnh gan, sỏi thận, loãng xương, viêm da, khớp và mắt, tăng nguy cơ ung thư đại tràng, phình đại tràng nhiễm độc.

BS.CKII. ĐẶNG MINH TRÍ

]]>
Xét nghiệm trong bệnh viêm loét đại tràng http://tapchisuckhoedoisong.com/xet-nghiem-trong-benh-viem-loet-dai-trang-13655/ Sun, 05 Aug 2018 05:22:18 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/xet-nghiem-trong-benh-viem-loet-dai-trang-13655/ [...]]]>

(Lê Tuấn Anh – Phú Yên)

Để chẩn đoán viêm loét đại tràng, ngoài khám xét lâm sàng, bệnh nhân sẽ được yêu cầu làm một số xét nghiệm.

Thử máu: nhằm xác định thiếu máu hoặc nhiễm trùng. Xét nghiệm nhằm tìm kiếm kháng thể để xác định thể viêm loét đại tràng.

Xét nghiệm phân: tìm kiếm hiện diện của bạch cầu nhằm xác định hiện tượng viêm, đồng thời cũng giúp loại trừ các bệnh khác: vi trùng, virút và ký sinh trùng. Đặc biệt có thể xác định nhiễm khuẩn Clostridium gây tiêu chảy.

Nội soi đại trực tràng: đánh giá mức độ tổn thương và lấy mẫu mô làm giải phẫu bệnh; soi trực tràng với ống mềm: xác định các tổn thương ở đoạn hậu môn trực tràng; chụp X-quang bụng, chụp cắt lớp điện toán (CTScan). Việc điều trị nhằm mục đích giảm hiện tượng viêm là nguyên nhân gây ra triệu chứng của bệnh. Trong trường hợp tốt nhất bệnh không chỉ giảm triệu chứng mà còn thuyên giảm lâu dài. Một số trường hợp cần phải can thiệp phẫu thuật nếu gặp biến chứng.

Thuốc kháng viêm gồm: Sulfasalazin, Mesalamine, corticoide… Các thuốc hỗ trợ miễn dịch có thể giúp giảm viêm và hạn chế phản ứng tự miễn dịch, các thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng khi không đáp ứng với thuốc thông thường (Azathioprine, Mercaptopurine, Cyclosporine), thuốc khác: Infliximab, Adalimumab áp dụng cho những trường hợp viêm loét đại tràng thể trung bình đến nặng mà không dung nạp với điều trị thuốc khác.

Những thuốc điều trị triệu chứng gồm: kháng sinh, chống tiêu chảy, giảm đau, viên sắt… Phụ nữ có thai bị viêm loét đại tràng cũng có thể an toàn, đặc biệt khi bệnh thuyên giảm trong giai đoạn có thai. Phụ nữ nên có thai vào giai đoạn bệnh thuyên giảm. Một số thuốc điều trị nêu trên có thể không được dùng khi mang thai (đặc biệt ở ba tháng đầu thai kỳ). Việc tầm soát ung thư đại tràng là cần thiết ở người bị viêm loét đại tràng bởi khi mắc bệnh tần suất mắc phải ung thư sẽ tăng lên.

Người ta khuyến cáo sau khi bị viêm loét đại tràng toàn thể 8 năm thì phải bắt đầu tầm soát ung thư bằng nội soi, đối với thể viêm đại tràng trái thì tầm soát sau 10 năm, còn thể viêm loét ống hậu môn thì mỗi 10 năm kiểm tra một lần khi bắt đầu tuổi 50.

BS.CKII. ĐẶNG MINH TRÍ

]]>