viêm khớp – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Wed, 09 Jan 2019 14:30:25 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.3 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png viêm khớp – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Người bệnh viêm khớp có nên tập thể dục? http://tapchisuckhoedoisong.com/nguoi-benh-viem-khop-co-nen-tap-the-duc-17713/ Wed, 09 Jan 2019 14:30:25 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguoi-benh-viem-khop-co-nen-tap-the-duc-17713/ [...]]]>

Hoàng Cương (Nghệ An)

Khi bị viêm khớp, người bệnh thường khó vận động do đau hoặc cứng khớp nhưng nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, nếu người bệnh càng duy trì được vận động và có chế độ tập luyện thích hợp là một phương pháp giúp làm giảm đau, làm lỏng các khớp cứng, tăng tầm vận động nên cải thiện được khả năng hoạt động của khớp và chức năng sống hằng ngày.

Người bệnh viêm khớp có nên tập thể dục?

Có 3 cách tập luyện tốt nhất cho người bị viêm khớp. Tập nhẹ (như khiêu vũ) giúp khớp hoạt động bình thường và giảm sự căng khớp, giúp duy trì và tăng sự dẻo dai. Tập mạnh (như cử tạ) làm mạnh cơ bắp, cơ có mạnh mới hỗ trợ và bảo vệ được các khớp bị viêm. Thể dục nhịp điệu (aerobic) hay tập luyện kéo dài (như đi xe đạp) giúp cải thiện tim mạch, kiểm soát trọng lượng cơ thể và cải thiện toàn bộ chức năng. Kiểm soát thể trọng là yếu tố rất quan trọng đối với người bị viêm khớp bởi sự dư cân sẽ làm tăng áp lực lên các khớp.

Tuy nhiên, để lập chương trình tập luyện, người bệnh viêm khớp cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa và khi bắt đầu nên có sự giám sát của chuyên viên vật lý trị liệu. Hãy nhớ rằng mọi cử động dù nhỏ cũng đều có ích trong việc giữ lại vận động và cử động của khớp.

BS. Hoàng Lan

]]>
Cảnh giác với biến chứng của viêm khớp nhiễm khuẩn http://tapchisuckhoedoisong.com/canh-giac-voi-bien-chung-cua-viem-khop-nhiem-khuan-17244/ Thu, 06 Dec 2018 15:20:55 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/canh-giac-voi-bien-chung-cua-viem-khop-nhiem-khuan-17244/ [...]]]>

Biểu hiện của viêm khớp nhiễm khuẩn

Vi khuẩn gây viêm khớp hay gặp nhất là tụ cầu, liên cầu, phế cầu… Vi khuẩn xâm nhập vào khớp có thể từ đường máu do một ổ nhiễm khuẩn ở cơ quan khác hoặc nhiễm khuẩn huyết hay từ các ổ viêm nhiễm cạnh khớp theo đường bạch huyết hoặc tĩnh mạch vào khớp; từ các vết thương thấu khớp hoặc các thủ thuật như tiêm vào khớp mà vô khuẩn không tốt…

Khi bị viêm khớp nhiễm khuẩn, người bệnh có biểu hiện sốt, gai rét. Tại khớp thấy sưng, nóng, đỏ, đau tại khớp viêm, giai đoạn muộn đã có mủ khớp thì sưng thường lan rộng và đau kiểu nhức mủ. Tụ cầu thường gây viêm một khớp đơn độc, ít khi hai khớp và rất ít khi viêm hai khớp đối xứng. Vị trí viêm đứng đầu là khớp gối, rồi đến khớp háng, sau đó là các khớp khác. Người bệnh có biểu hiện đau nhiều kiểu nhức mủ, đau liên tục nhất là khi vận động thì đau trội cho nên không dám và không thể vận động. Bệnh nhân có xu hướng giữ khớp ở tư thế cố định nửa co, thường phải độn chân hoặc đệm ở bên dưới để tránh đau. Khi thăm khám thấy sưng rõ rệt, da ngoài đỏ, và căng, sờ vào nóng, rất đau, vận động mọi động tác đều hạn chế vì đau. Nếu không được điều trị, các triệu chứng ở khớp kéo dài và tăng dần, không bao giờ di chuyển sang khớp khác hoặc giảm đi một cách nhanh chóng, đây là một đặc điểm quan trọng để phân biệt với các bệnh khớp khác. Bên ngoài khớp, phần gốc chi có khớp bị viêm thường nổi hạch sưng và đau (ở bẹn, nách), nếu bệnh kéo dài có teo cơ ở phần chi gần khớp do ít vận động.

Cảnh giác với biến chứng của viêm khớp nhiễm khuẩnHình ảnh khớp bình thường và khi bị nhiễm khuẩn.

 

Cách phân biệt

Trong giai đoạn đầu của bệnh cần phân biệt với bệnh thấp khớp cấp có biểu hiện viêm nhiều khớp, tính chất di chuyển…, chảy máu khớp trong bệnh Hemophillie (khớp bị sưng và đau dữ dội sau chấn thương, va chạm), bệnh gút cấp tính (viêm đau dữ dội các khớp chi dưới, hay gặp nhất ở bàn ngón chân cái, tiền sử có viêm nhiều đợt, lượng acid uric máu tăng cao), bệnh Reiter (viêm khớp do virus, viêm nhiều khớp xuất hiện sau viêm màng tiếp hợp mắt, niệu đạo và hội chứng lỵ.), tràn dịch khớp không liên tục và viêm khớp nhỏ hay tái phát. Ở giai đoạn sau, khi viêm kéo dài cần chẩn đoán phân biệt với lao khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp thể một khớp, đợt viêm cấp của thoái hóa khớp.

Điều trị ra sao?

Hiện nay tuy có nhiều thuốc đặc hiệu, nhưng một số trường hợp chẩn đoán muộn, điều trị không đầy đủ, bệnh thường gây biến chứng viêm từ khớp lan rộng sang sụn khớp và đầu xương gây trật khớp một phần hay toàn phần; phá hủy sụn khớp gây dính khớp, mất chức năng vận động; vi khuẩn từ khớp qua vùng xương lân cận gây viêm xương, cốt tủy viêm kéo dài dai dẳng, điều trị rất khó khăn; viêm ở vùng cột sống gây chèn ép tủy sống, gây gù vẹo cột sống; vi khuẩn ổ viêm khớp đi tới các bộ phận khác gây viêm, áp xe (gan, phổi, thận). Do đó, để tránh những biến chứng này, người bệnh cần được chẩn đoán sớm, dùng ngay kháng sinh đường tĩnh mạch, dẫn lưu mủ khớp khi cần thiết, bất động khớp tương đối có thể ngăn chặn được tình trạng huỷ hoại khớp. Cần thực hiện ngay việc cấy máu, lấy dịch khớp, làm xét nghiệm dịch khớp nhanh bằng phương pháp soi tươi nhuộm gram tìm vi khuẩn trước khi dùng kháng sinh.

Khi đã có mủ khớp cần dẫn lưu mủ và các chất bẩn bên trong dịch khớp để giảm nguy cơ hoại tử khớp, loại bỏ những chất gây viêm. Nội soi rửa khớp có thể tiến hành ngay hoặc sau khi hút dịch khớp không có kết quả. Trong một số trường hợp cần phẫu thuật mở khớp để loại bỏ vách ngăn cũng như màng hoạt dịch, sụn khớp hay phần xương bị nhiễm khuẩn. Cần thiết bất động khớp trong thời gian khớp viêm. Lưu ý tập thụ động từng bước cho bệnh nhân có tác dụng chống dính khớp, tuy nhiên cần tránh dồn lực lên khớp tổn thương trong trường hợp triệu chứng viêm chưa kiểm soát tốt.

Dự phòng: Thực hiện vô trùng tuyệt đối khi làm các thủ thuật, phẫu thuật tiến hành tại khớp. Điều trị tốt các nhiễm khuẩn tại các cơ quan khác, đặc biệt tại da, phần mềm và xương cạnh khớp.

BS. Bùi Thị Én

]]>
Viêm khớp dạng thấp: Bệnh chưa có thuốc đặc trị http://tapchisuckhoedoisong.com/viem-khop-dang-thap-benh-chua-co-thuoc-dac-tri-16826/ Sun, 11 Nov 2018 15:22:01 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/viem-khop-dang-thap-benh-chua-co-thuoc-dac-tri-16826/ [...]]]>

Đây là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp. Ở Việt Nam tỉ lệ mắc bệnh là 0,5% – 3% dân số là người lớn và 20% số bệnh nhân khớp nằm điều trị tại các bệnh viện. Bệnh có tính chất gia đình và yếu tố thuận lợi để bệnh khởi phát là sau chấn thương, cơ thể suy yếu, sinh đẻ, lạnh ẩm kéo dài…

Nhận diện viêm khớp dạng thấp

Triệu chứng khởi phát: Bệnh bắt đầu từ từ, tăng dần ở 85% số bệnh nhân, 15% bệnh xuất hiện đột ngột với các dấu viêm cấp, đa số bằng viêm một khớp, đó là một trong các khớp bàn tay (cổ tay, bàn ngón, ngón gần), gối. Kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển qua giai đoạn toàn phát.

Triệu chứng toàn phát: Viêm nhiều khớp. Biểu hiện sớm là các khớp ở chi, trội hơn thấy ở các khớp xa gốc chi như khớp đốt ngón, đốt bàn tay hoặc bàn chân, cổ tay hoặc cổ chân. Muộn hơn thấy viêm các khớp khuỷu, vai, háng, đốt sống cổ, thái dương hàm, ức đòn.

Tính chất viêm: Xu hướng viêm các khớp cả hai bên và đối xứng. Sưng, đau và hạn chế vận động, ít nóng đỏ, có thể có tràn dịch ở khớp gối. Đau tăng nhiều về đêm gần sáng, cứng khớp buổi sáng. Viêm khớp hoạt động từng đợt. Giai đoạn muộn, các khớp bị biến dạng như ngón tay có hình thoi, nhất là các ngón 2 và ngón 3. Biến dạng khớp đặc trưng xuất hiện chậm hơn như bàn tay gió thổi, bàn tay lưng lạc đà.

Viêm khớp dạng thấpThăm khám cho người mắc bệnh viêm khớp bàn tay.

Triệu chứng ngoài khớp: Toàn thân có thể sốt nhẹ, da xanh, ăn ngủ kém, gầy, rối loạn thần kinh thực vật. Biểu hiện cạnh khớp có thể thấy hạt thấp dưới da, hạt nổi gồ lên khỏi mặt da, chắc, không đau có đường kính khoảng 0,5 – 2cm thường gặp ở trên xương trụ gần khớp khuỷu, trên xương chày gần khớp gối, số lượng từ một đến vài hạt. Da khô teo, phù một đoạn chi, hồng ban lòng bàn tay. Teo cơ rõ ở vùng quanh khớp viêm, viêm gân hay gặp là gân Achille.

Có thể gặp trên lâm sàng nhưng rất hiếm là tổn thương cơ tim kín đáo, có thể có viêm màng ngoài tim. Viêm màng phổi nhẹ, xơ phế nang. Lách to và giảm bạch cầu trong hội chứng Felty. Mất vôi ở xương và gãy tự nhiên. Ngoài ra, còn có thể gặp viêm giác mạc, viêm mống mắt, thiếu máu nhược sắc, rối loạn thần kinh thực vật, nhiễm Amyloid có biểu hiện chủ yếu ở thận, thường xuất hiện rất muộn.

Chẩn đoán bệnh có khó không?

Để chẩn đoán chính xác giai đoạn của viêm khớp dạng thấp, người bệnh có thể được thực hiện một số phương pháp xét nghiệm sau:

Chụp Xquang: Giai đoạn đầu thấy mất vôi ở vùng đầu xương. Sau đó là khuyết xương hay ăn mòn xương phần tiếp giáp với sụn khớp, rồi hẹp khe khớp. Sau cùng là huỷ phần sụn khớp và đầu xương gây dính và biến dạng khớp.

Xét nghiệm sinh học: Gồm dấu hiệu viêm, rối loạn miễn dịch, xét nghiệm dịch khớp. Sinh thiết màng hoạt dịch thấy năm tổn thương: Tăng sinh các hình lông của màng hoạt dịch, tăng sinh các lớp phủ hình lông, xuất hiện những đám hoại tử giống như tơ huyết, tăng sinh mạch máu tân tạo, thâm nhập nhiều tế bào viêm quanh các mạch máu. Khi có từ ba tổn thương trở lên có thể hướng đến chẩn đoán xác định. Sinh thiết hạt dưới da: Ở giữa là một đám hoại tử dạng tơ huyết, xung quanh được bao bọc bởi nhiều tế bào lympho và tương bào.

Các thuốc nào điều trị?

Do viêm khớp dạng thấp là bệnh tiến triển mạn tính nên hiện nay chưa có biện pháp điều trị khỏi hẳn bệnh. Các liệu pháp điều trị đang được áp dụng chỉ nhằm chấm dứt giai đoạn hoạt động của bệnh, làm chậm tiến triển của bệnh và hạn chế các biến chứng, duy trì chức năng của khớp. Tuy nhiên, cần kết hợp nhiều biện pháp như điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, chỉnh hình.

Nhóm thuốc thường được sử dụng là thuốc chống viêm giảm đau không steroid nhưng chỉ được dùng theo chỉ định chặt chẽ, không được lạm dụng. Các thuốc tác dụng làm thay đổi diễn tiến của bệnh được gọi là nhóm thuốc DMARD (Disease Modifying Anti – Rheumatic Drugs). Các thuốc DMARD kinh điển như D-penicillamin, chloroquin, muối vàng có hiệu quả tốt nhưng có nhiều tác dụng không mong muốn nên việc sử dụng bị hạn chế. Hiện nay có các thuốc DMARD mới được gọi là DMARD sinh học đang được sử dụng và nghiên cứu đã mang lại nhiều kết quả tốt và ít tác dụng không mong muốn hơn.

TS. Hoàng Hà

]]>
Chữa đau nhức xương khớp, những bài thuốc hay. http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-nhuc-xuong-khop-5762/ Thu, 06 Sep 2018 08:47:00 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/?p=5762 [...]]]> Ngày càng có nhiều người trưởng thành bị bệnh đau nhức xương khớp, và đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi. Nó gây ra cảm giác vô cùng khó chịu, làm giảm chất lượng cuộc sống và hiệu quả công việc của người bệnh.

Số liệu thống kê cho thấy: Hơn 80% người trên 65 tuổi bị đau nhức xương khớp. Hầu hết người trên 75 tuổi có hình ảnh X-quang bị thoái hóa ít nhất một khớp nào đó.

A- Các nguyên nhân gây đau nhức xương khớp:

1- Nguyên nhân do tuổi tác:

Như trên đã nói, hơn 80% người trên 65 tuổi bị đau nhức xương khớp và hầu hết người trên 75 tuổi có hình ảnh X-quang bị thoái hóa ít nhất một khớp nào đó. Có thể nói vui, “thời gian sử dụng” chính là một nguyên nhân hàng đầu dẫn tới bệnh đau nhức xương khớp. Theo thời gian, khiến các cấu trúc xương và sụn bị thoái hóa, bào mòn.

2- Nguyên nhân do bệnh lý:

Một số bệnh lý về xương khớp thường gặp ở tất cả các lứa tuổi như:

  • Bệnh viêm khớp: Có hai loại viêm khớp thường gặp:
    • Viêm xương khớp: bệnh ở lớp đệm của sụn khớp, dẫn đến đau đớn và gây khó khăn trong di chuyển. Khi viêm nặng, sụn bị phá hủy, theo thời gian dẫn đến xương bị ma sát, khớp bị biến dạng. Viêm xương khớp thường xảy ra ở khớp bàn tay, cột sống, đầu gối, hông. Bệnh thường xuất hiện ở cả phụ nữ và nam giới từ 40 tuổi trở lên.  
    • Viêm khớp dạng thấp (còn gọi là bệnh thấp khớp, Đông y gọi là phong tê thấp): là căn bệnh tự miễn dịch, do hệ thống miễn dịch tấn công lại chính các mô trong cơ thể người bệnh gây viêm nhiễm ở khớp, lâu dài có thể dẫn đến hủy hoại các tổ chức khớp như sụn, mô sụn, mô xương, khiến khớp xương bị biến dạng, mục nát. Nghiêm trọng hơn, phong thấp còn để lại di chứng suốt đời ở tim, phổi, thận, hệ thống thần kinh…Đông y giải thích phong thấp là do thời tiết thay đổi đột ngột, nóng lạnh thất thường khiến cơ thể dễ bị Hàn khí và Phong lạnh xâm nhập vào và gây bệnh. Theo thống kê, tỉ lệ phụ nữ bị bệnh thấp khớp và dễ gặp các biến chứng nặng nề cao hơn so với ở nam giới.

  • Bệnh khô dịch khớp: là tình trạng lớp dịch nhờn tại các khớp bị khô dần theo thời gian. Nguyên nhân gây khô dịch khớp là do tuổi tác (có thể xảy ra ở tất cả mọi người, cả nam và nữ giới). Càng lớn tuổi thì xương khớp càng dễ bị thoái hóa, quá trình tái tạo lớp sụn khớp và sản xuất dịch bôi trơn cũng diễn ra chậm hơn. Khô dịch khớp có thể biểu hiện khi vận động phát ra tiếng động lạo xạo hay lục khục ở các khớp.

  • Bệnh tràn dịch khớp: là tình trạng lượng dịch bên trong khớp gối tăng lên quá nhiều do chấn thương, bệnh lý về khớp, nhiễm khuẩn,… Tràn dịch khớp gây biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời, dẫn đến các chức năng vận động bị suy giảm và có thể phá hủy khớp. Bệnh có biểu hiện khớp sưng nề, nóng đỏ, gây ra những cơn đau nhức khó chịu, ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh.

3- Do thừa cân nặng: Hệ xương khớp chịu trách nhiệm nâng đỡ toàn bộ cơ thể, vị trí tại các khớp là những vị trí trọng yếu nhất khi cơ thể vận động. Trọng lượng cơ thể càng tăng khiến sức ép lên các khớp càng tăng và gia tăng nguy cơ gây tổn thương khớp. Tất cả mọi người nên tập thể dục đều đặn, vận động phù hợp theo lứa tuổi và cân nặng, để giúp tránh tổn thương hệ xương khớp. 

4- Do va chạm hoặc vận động mạnh gây tổn thương xương khớp và có thể để lại di chứng lâu dài (thành bệnh mãn tính)Bởi vì sau các chấn thương, có thể các khớp xương bị nứt, vỡ; lớp sụn bị tổn thương;… Các tổn thương ở khớp do chấn thương về lâu dài có thể gây các biến chứng nguy hiểm gây ra viêm khớp, khô dịch khớp hay tràn dịch khớp.

B- Tham khảo các loại thuốc hỗ trợ điều trị những bệnh về Khớp thường gặp:

  1.  Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp (Đông y gọi là Phong Tê Thấp):
    1. Hỗ trợ điều trị theo Tây yTheo PGS.TS. Bùi Khắc Hậu (Bệnh viện Đại học Y Hà Nội), nguyên tắc hỗ trợ điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp chủ yếu là dùng thuốc giảm đau, chống viêm, với liều lượng và cách sử dụng theo chỉ định của các bác sĩ , và tùy thuộc vào từng giai đoạn nặng – nhẹ của bệnh. Đồng thời kết hợp giữa hỗ trợ điều trị nội khoa, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng cơ học của xương khớp. Các loại thuốc thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị viêm đa khớp dạng thấp trong Tây y là Aspirin, Cloroquin, Diclofenac, Indomethacin, Piroxicam,… theo chỉ dẫn và kê đơn của các bác sĩ chuyên khoa. Kết hợp với luyện tập, vận động, vật lý trị liệu, điện châm, tắm suối khoáng để tăng cường hiệu quả hỗ trợ điều trị. Bệnh nhân cũng cần được nghỉ ngơi, lao động nhẹ nhàng, tránh xa môi trường ẩm thấp.
      • Ưu điểm: kiểm soát được diễn tiến của bệnh, ngăn ngừa các biến chứng của viêm đa khớp, phục hồi chức năng vận động khớp.
      • Nhược điểmgây ra một số tác dụng phụ nguy hiểm như: chóng mặt, buồn nôn, suy giảm chức năng gan, thận, dạ dày, tá tràng. Tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh sau khi áp dụng lâu dài bằng thuốc Tây y. Chính những tác dụng phụ này có thể khiến các bác sĩ chỉ định dừng hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân ngay cả khi tình trạng bệnh chưa giảm. Ngoài ra, Tây y vẫn không thể hỗ trợ điều trị tận gốc bệnh viêm đa khớp dạng thấp, bệnh có thể tái phát và bệnh nhân thường phải sống chung với chứng đau khớp dai dẳng, khó chịu. Do các thuốc Tây y được sử dụng phụ thuộc nhiều vào cơ địa và sức chịu đựng của từng bệnh nhân.
    2. Hỗ trợ điều trị theo Đông y: TheoTiến sỹ, Lương y Nguyễn Hoàng (nguyên giảng viên bộ môn Dược Liệu trường Đại học Dược Hà Nội), trong y học cổ truyền, viêm đa khớp dạng thấp thuộc chứng Tý, do khí huyết và kinh lạc bị bế tắc không thông. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do cơ thể suy yếu, sức đề kháng thấp gặp tà khí Phong, Hàn, xâm nhập vào cơ thể và sinh bệnh. Bên cạnh đó, các yếu tố về môi trường, chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt cũng ảnh hưởng và thúc đẩy quá trình hình thành viêm đa khớp dạng thấp. Một số loại dược liệu thường được dùng trong các bài thuốc Đông y để trị phong tê thấp như: Mã Tiền, Hương phụ tứ chế, Mộc hương, Địa liền, Thương truật, Khương hoạt, Ma hoàng, Ngưu tất,… được bào chế dạng viên hoặc sắc uống theo đúng liều lượng và bài thuốc của các Lương y. Người bệnh không được tự ý mua các loại dược liệu này về để sử dụng. Bên cạnh đó bệnh nhân cần được kết hợp châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, tập vận động để giảm đau, phục hồi vị trí của khớp.
      • Ưu điểm: các bài thuốc có nguồn gốc thảo dược tự nhiên nên an toàn cho cơ thể, ít gây tác dụng phụ nếu được phối hợp đúng liều lượng. Người bệnh có thể áp dụng lâu dài với thuốc Đông y mà không lo suy giảm chức năng gan, thận, dạ dày, tá tràng. Nếu được kết hợp với các biện pháp hỗ trợ trị liệu hiệu quả, bệnh có thể thuyên giảm nhanh và có thể đạt hiệu quả rất tốt khi người bệnh tuân thủ chặt chẽ tư vấn của các Lương y và kiên trì chế độ tập luyện phù hợp.
      • Nhược điểm: trị Phong tê thấp bằng Đông y thường thấy tác dụng chậm, mất thời gian cho việc nấu thuốc hoặc bào chế thuốc. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay đã có bài thuốc được bào chế sẵn dưới dạng hoàn cứng, khắc phục được nhược điểm này và rất tiện dụng cho người bệnh. Đó là thuốc Phong tê thấp Hyđan, được sản xuất bởi Thephaco. Thuốc Phong tê thấp Hyđan sản xuất dựa trên bài thuốc Đông y từ các dược liệu tự nhiên như: Mã Tiền, Hy-thiêm, Phòng phong,…. Có tác dụng chống viêm, tăng dẫn truyền thần kinh cơ. Thuốc dùng cho các trường hợp đau dây thần kinh tọa; đau dây thần kinh liên sườn; đau nhức xương, khớp; mỏi, tê buồn chân tay; viêm, sưng các khớp; đau do viêm đa khớp dạng thấp; đau lưng, đau mỏi vai gáy; (theo Đông y gọi là khu phong, trừ thấp, bổ khí huyết). Đặc biệt, Phong tê thấp Hyđan không để lại các tác dụng phụ nguy hiểm: viêm loét dạ dày, tá tràng như các thuốc được dùng trong Tây y. Phong tê thấp Hydan đã đạt giải thưởng VIFOTEC năm 2003, cúp vàng ISO 2005 và được Bộ y tế phê duyệt vào danh mục thuốc thiết yếu Quốc Gia, được sử dụng trong hệ thống bảo hiểm y tế trên toàn Quốc.

II. Bệnh Khô Dịch Khớp:

  1. Hỗ trợ điều trị theo Tây yhầu hết các trường hợp bác sĩ sẽ dựa vào nguyên nhân và tình trạng bệnh để kê đơn cho người bệnh sử dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm. Thuốc được sử dụng có chứa các thành phần gồm chondroitin, collagen týp 2, axit hyaluronic. Ngoài ra người bệnh có thể thực hiện liệu pháp tiêm axit hyaluronic nội khớp vào vùng khớp gối giúp bôi trơn lại các khớp (do axit hyaluronic là một thành phần của dịch khớp có tác dụng bôi trơn khớp, làm khớp vận động trơn tru). Ngoài ra người bệnh cần kết hợp các hình thức luyện tập phù hợp, tăng dần từ mức độ nhẹ đến nặng, tập luyện từ từ, không tập quá sức, không nên nôn nóng. Những môn thể thao có lợi cho xương khớp là đi bộ (giai đoạn đầu đi nhẹ rồi nhanh dần), đạp xe đạp, bơi lội, dưỡng sinh, thái cực quyền,…
  2. Hỗ trợ điều trị theo Đông y: một số bài thuốc:
  • Dùng nước ấm pha muối và gừng, ngâm chân khoảng từ 15-30, trước khi ngủ vào buổi tối.
  • Dùng ngải cứu trắng, rửa sạch, trộn cùng 1 nắm muối và cho vào bát. Sau đó đổ nước nóng vào bát đó, dùng đắp lên vùng khớp bị đau.
  • Bài thuốc với Đu Đủ và Mễ Nhân (Mễ nhân còn có nhiều tên gọi khác như bo bo, ý dĩ, ý dĩ nhân, lục cốc tử, dân gian gọi là hạt cườm): Đu đủ và mễ nhân rửa sạch. Cho vào nồi cùng nước vừa đủ, đun từ từ với lửa nhỏ. Khi mễ nhân chín mềm thì cho một ít đường trắng khuấy đều và tắt bếp. Ăn ngay sau khi nấu, áp dụng kiên trì với thời gian dài.
Cây Mễ Nhân (hoặc Ý Dĩ, dân gian gọi là hạt Cườm)

III. Bệnh Tràn Dịch Khớp:

  1. Hỗ trợ điều trị theo Tây y: tùy vào mức độ bệnh các bác sĩ có thể kê đơn cho bệnh nhân các loại thuốc như Thuốc giảm đau, kháng sinh, kháng viêm Corticosteroids (uống hoặc tiêm trực tiếp vào khớp gối). Tuy nhiên đây là loại thuốc kháng viêm mạnh, có thể gây ra các tác dụng phụ, bệnh nhân cần phải uống theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra bác sĩ có thể chỉ định thêm các biện pháp điều trị khác (chỉ khi thật cần thiết) như: chọc hút dịch khớp, tiêm corticoid vào khớp (giảm đau nhanh), mổ nội soi.
  2. Hỗ trợ điều trị theo Đông yTheo Đông y, bệnh tràn dịch khớp gối thuộc chứng Tý, nghĩa là bế tắc không thông. Vì vậy chữa tràn dịch khớp theo Đông y có mục tiêu là giải tỏa sự tắc nghẽn. Một số vị thuốc thường dùng như: Tang ký sinh, địa hoàng, tần giao, đương quy, thược dược, xuyên khung, đỗ trọng, ngưu tất, nhân sâm, phục linh, phòng phong, chích thảo, quế tâm, tế tân,… với trọng lượng và cách sắc thuốc là khác nhau theo từng bài thuốc. Người bệnh nên đến các bệnh viện y học cổ truyền uy tín để được sự thăm khám và tư vấn chuyên sâu của các Lương y. 

C- Tóm lại: Các loại bệnh về xương khớp ngày càng trẻ hóa và phổ biến. Khi mắc bệnh, người bệnh nên đến các cơ sở uy tín thăm khám và điều trị càng sớm bệnh càng nhanh khỏi, và không để lại biến chứng nguy hiểm. Các biện pháp chữa trị theo Đông y có thể không có tác dụng nhanh như Tây y, nhưng không có nhiều tác dụng phụ gây nguy hại đến các cơ quan nội tạng của người bệnh. Ngoài ra, tập luyện thể dục thường xuyên với cường độ phù hợp sẽ giúp hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp tốt hơn, tập luyện còn giúp tinh thần người bệnh lạc quan và giúp cơ thể thải độc tố có thể sinh ra trong quá trình điều trị bằng thuốc. 

Những thông tin được cung cấp trên đây không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên gia y tế. Hiệu quả của các sản phẩm hỗ trợ cũng tùy thuộc vào cơ địa của từng người. Người bệnh không nên tự ý sử dụng bất cứ sản phẩm hỗ trợ điều trị nào, mà không có được sự tư vấn của các bác sĩ tại các cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa.

 

 

]]>
Ứng phó với bệnh gout http://tapchisuckhoedoisong.com/ung-pho-voi-benh-gout-14272/ Tue, 07 Aug 2018 05:32:27 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/ung-pho-voi-benh-gout-14272/ [...]]]>

Bệnh có liên quan chặt chẽ đến các bệnh lý do rối loạn chuyển hóa khác (béo phì, tiểu đường, rối loạn lipid máu…) và các bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim…) vốn được coi là những hiểm họa của loài người…

Những biểu hiện của bệnh

Bệnh do tăng acid uric máu đơn thuần thường bắt đầu từ tuổi dậy thì, có thể kéo dài 20-40 năm mà không có triệu chứng gì cho đến khi xuất hiện cơn gout cấp đầu tiên. Đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh.

Cơn viêm khớp gout cấp:

Lúc đầu thường là những cơn gout rất điển hình, thể hiện ở khớp ngón I bàn chân (chiếm 75%) , các khớp khác chiếm 25% ( khớp cổ chân, gối, cổ tay, khuỷu…. )

Người bệnh bị đau đột ngột dữ dội kèm sưng tấy, nóng, đỏ, xung huyết… ở một khớp, thường xảy ra về đêm kèm theo triệu chứng viêm khớp tăng tối đa trong 24 – 48 giờ và kéo dài từ 3 đến 10 ngày rồi tự khỏi hoàn toàn. Càng về sau đợt viêm cấp càng kéo dài, không tự khỏi, không thành các cơn điển hình, biểu hiện ở nhiều khớp, đối xứng và để lại các di chứng cứng khớp, teo cơ, hạn chế vận động…

Ứng phó với bệnh goutTriệu chứng thường gặp của bệnh gút.

Biểu hiện toàn thân: Người bệnh có thể sốt, rét run, cứng gáy, mệt mỏi…

Khoảng cách giữa cơn đầu tiên và cơn thứ hai có thể từ vài tháng đến vài năm, thậm chí >10 năm. Càng về sau khoảng cách này càng ngắn lại. Các cơn viêm khớp cấp xảy ra liên tiếp và không khi nào dứt cơn.

Viêm khớp gout mạn:

Viêm nhiều khớp, có thể đối xứng, biến dạng khớp, teo cơ, cứng khớp…

Các biểu hiện toàn thân khác: Thiếu máu, suy thận mạn tính do các acid uric lắng đọng dưới dạng muối urate ở nhu mô thận. Hiện tượng suy thận lúc đầu tiềm tàng, hoàn toàn không có biểu hiện lâm sàng, tăng dần, chậm nhưng chắc và sẽ không hồi phục, đây là nguyên nhân chính làm tử vong và giảm tuổi thọ cho bệnh nhân gout; sỏi thận do acid uric lắng đọng ở ống thận; tăng huyết áp; đái tháo đường; rối loạn lipid máu …

Nguyên nhân gây tăng acid uric

Tăng acid uric trong máu: Do nội sinh (tăng tổng hợp các purin do các quá trình phá hủy các nhân tế bào) và ngoại sinh (do phân hủy các thức ăn có chứa purin), do giảm thải acid uric khỏi cơ thể (acid uric niệu < 800 mg/24h) hoặc do kết hợp cả tăng sản xuất acid uric và giảm thải acid uric.

Về lối sống và điều kiện kinh tế xã hội: Tăng lượng tiêu thụ bia, rượu ở cộng đồng; tăng sử dụng thiazide và liều nhỏ aspirine cho các bệnh lý tim mạch; tăng sử dụng chế độ ăn giầu purin; gia tăng các bệnh lý chuyển hóa và béo phì; gia tăng tỷ lệ người trên 65 tuổi…

Ứng phó thế nào?

Gout là một bệnh lý khớp đáp ứng tốt với điều trị nhưng đòi hỏi điều trị liên tục, lâu dài và toàn diện, kết hợp ngay từ đầu giữa điều trị và phòng bệnh với 3 mục đích:

Khống chế các đợt viêm khớp Gout cấp: Bằng các thuốc kháng viêm giảm đau, với nguyên tắc dùng sớm, dùng liều cao và ngắn ngày.

Ngăn ngừa tái phát các đợt viêm khớp bằng cách làm hạ và duy trì  acid uric máu ở mức cho phép (< 300 micromol/L hay < 5 mg/dL).

Điều chỉnh bằng chế độ ăn uống: Hạn chế các thức ăn chứa nhiều nhân purin như  phủ tạng động vật (tim, gan, thận, óc…), các loại thịt đỏ, trứng  vịt lộn, cá chích, cá đối, cá mòi, các loại rau mầm, nấm…; dùng nhiều rau xanh, trái cây tươi, nước suối có gas; bằng thuốc chống tổng hợp acid uric hay thuốc tăng thải acid uric ra ngoài

Kiểm soát tốt các bệnh lý kèm theo: Kiểm soát tốt các bệnh lý kèm theo (nếu có) như cao huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường, bệnh mạch vành… Giảm và kiểm soát cân nặng…

Nếu được chẩn đoán sớm bệnh có thể điều trị khỏi bằng các phác đồ điều trị chuẩn.

PGS. TS.BS. Lê Anh Thư

]]>