túi mật – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Tue, 07 Aug 2018 05:11:06 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png túi mật – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Polyp túi mật, khi nào cần điều trị? http://tapchisuckhoedoisong.com/polyp-tui-mat-khi-nao-can-dieu-tri-14238/ Tue, 07 Aug 2018 05:11:06 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/polyp-tui-mat-khi-nao-can-dieu-tri-14238/ [...]]]>

Polyp túi mật là gì?

Polyp túi mật là thuật ngữ chuyên môn y học để mô tả các hình thái tổ chức xuất phát từ thành túi mật phát triển lồi vào trong lòng túi mật. Các hình thái tổ chức có bản chất cấu trúc khác nhau, có thể là lành tính (không phải ung thư) hoặc không lành tính (ung thư).

Polyp túi mật lành tính chiếm khoảng 92% các trường hợp, gồm có hai loại: u thật như adenome (u tuyến), leiomyome (u cơ), lipome (u mỡ)… u giả như cholesterol polyp (u cholesterol), andenomyomatosis (u cơ tuyến), viêm giả u…

Polyp túi mật ác tính chiếm khoảng 8%, gồm có adenocarcinome (ung thư tuyến), mealanome (u sắc tố), di căn ung thư…

Polyp túi mật, khi nào cần điều trị?Polyp túi mật dưới 10mm thường là lành tính

Nhận biết thế nào?

Đa phần các trường hợp polyp túi mật không có biểu hiện triệu chứng và được phát hiện tình cờ trong đợt khám sức khỏe định kỳ hay đi khám vì các lý do khác. Chỉ khoảng 6 – 7% bệnh nhân polyp túi mật có biểu hiện triệu chứng, thường gặp nhất là đau tức dưới sườn phải hay đau vùng trên rốn, một số ít có biểu hiện buồn nôn – nôn, ăn chậm tiêu và co cứng nhẹ vùng dưới sườn phải.

Triệu chứng thường gặp là đau ở dưới sườn giống như bệnh lý sỏi túi mật, nhưng khác với sỏi túi mật ở chỗ, polyp túi mật ít khi có biểu hiện cấp tính do viêm hay những biến chứng của sỏi gây ra như viêm đường mật, tắc mật. Vì vậy chẩn đoán chủ yếu dựa vào các thăm dò cận lâm sàng.

Hiện nay với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh siêu âm, siêu âm nội soi, chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) đã giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán polyp túi mật.

Trong các thăm dò chẩn đoán phổ biến trên thế giới nêu ở trên thì siêu âm vẫn là phương pháp được lựa chọn chính. Trên siêu âm có thể phát hiện thấy hình ảnh tăng âm bám trên bề mặt túi mật, không có bóng cản và không thay đổi theo tư thế người bệnh, đây là dấu hiệu để phân biệt với sỏi túi mật. Mặc dù có độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao, nhưng siêu âm không thể phân biệt được là polyp lành tính hay ác tính để có chỉ định điều trị phẫu thuật.

Polyp túi mật, khi nào cần điều trị?Hiện nay, siêu âm vẫn là phương pháp chính phát hiện polyp túi mật.

 

Khi nào cần điều trị?

Nếu nghi ngờ polyp túi mật phát hiện qua siêu âm mà bệnh nhân không có triệu chứng như đau, sốt… thì nên kiểm tra lại sau 6 tháng hay một năm để khẳng định. Nếu sau thời gian đó mà không còn hình ảnh của polyp thì không cần phải xử trí gì.

Trường hợp hình ảnh polyp rõ, cần theo dõi định kỳ bằng siêu âm 6 tháng nếu khối u lớn trên 10mm, hoặc có phát hiện các biểu hiện ác tính qua xét nghiệm máu, các thăm dò khác hoặc polyp đã có biểu hiện lâm sàng như đau sốt tái phát nên chỉ định phẫu thuật sớm.

Theo các nghiên cứu trong và ngoài nước thì polyp túi mật nếu xác định trên siêu âm có kích thước nhỏ hơn 10mm hầu hết lành tính. Ngoài ra những hình ảnh gợi ý tính chất ác khi thấy polyp có chân lan rộng, hình không đều đặn, phát triển nhanh, cần phải can thiệp phẫu thuật ngoại khoa để cắt bỏ túi mật.

Ngày nay với sự phát triển phẫu thuật nội soi, cắt túi mật nọi soi là phẫu thuật ít xâm hại, ít đau và bệnh nhân hồi phục nhanh, ít biến chứng nếu phẫu thuật viên có kinh nghiệm.

BS. Nguyễn Thu Hiền

]]>
Viêm túi mật có nguy hiểm? http://tapchisuckhoedoisong.com/viem-tui-mat-co-nguy-hiem-13513/ Sun, 05 Aug 2018 05:08:02 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/viem-tui-mat-co-nguy-hiem-13513/ [...]]]>

Viêm túi mật được chia thành cấp tính và mạn tính. Trong đó, viêm túi mật cấp tính là tình trạng túi mật bị viêm xảy ra một cách đột ngột và viêm túi mật mạn tính là khi túi mật bị viêm với mức độ nhẹ hơn, nhưng tình trạng viêm này diễn tiến trong một khoảng thời gian khá dài. Đây thường là kết quả của các đợt viêm túi mật cấp tính lặp đi lặp lại nhiều lần mà không được điều trị. Lâu ngày, túi mật sẽ bị tổn thương và dày lên, nếu không được phát hiện túi mật có thể bị teo nhỏ và mất khả năng lưu trữ, tống xuất dịch mật xuống ruột non. Bệnh hay gặp ở nữ, tuổi thường gặp 40 – 60.

Làm thế nào để nhận biết?

Tùy theo biểu hiện viêm túi mật cấp tính hay mạn tính mà lâm sàng có các triệu chứng khác nhau.

Viêm túi mật cấp tính

Bệnh nhân viêm túi mật cấp tính thường khởi phát bởi cơn đau quặn gan, sau đó diễn tiến đưa đến nhiễm trùng và tắc mật. Có khoảng 60-70% bệnh nhân với cơn đau đầu tiên tự lui bệnh. Tuy nhiên những cơn đau kéo dài về sau sẽ đưa đến đau lan tỏa cả vùng hạ sườn phải, lan đến vùng bả vai phải, vai phải. Đau tăng khi ho và hít sâu, bệnh nhân thường nôn và chán ăn; vàng da chỉ xuất hiện khi có viêm phù nề hoặc hạch chèn ép vào đường dẫn mật chính nên thường không có hoặc đến muộn.

Viêm túi mật có nguy hiểm?Vị trí và hình ảnh viêm túi mật trong ổ bụng.

Khám vùng hạ sườn phải thường rất đau, túi mật to và đau trong khoảng 50% trường hợp, nghiệm pháp Murphy (+), có thể có dấu hiệu liệt ruột vùng hạ sườn phải.

Xét nghiệm công thức máu: Bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính cao, bilirubin máu bình thường, trong trường hợp bilirubin máu cao thì có kèm thêm tắc hoặc viêm đường mật chính.

Siêu âm: Là một chẩn đoán tốt, nhạy và chính xác, giúp chẩn đoán viêm túi mật cấp với hình ảnh túi mật to. Ngoài ra, siêu âm còn giúp chẩn đoán nguyên nhân như sỏi, giun và biến chứng như thủng, xuất tiết dịch quanh túi mật và trong ổ bụng, cũng như bệnh lý kèm theo của gan và tụy.

CT scanner cũng cho những kết quả tương tự.

Viêm túi mật cấp tính, nếu không điều trị kịp thời, có thể xuất hiện nhiều biến chứng:

Viêm mủ túi mật: Viêm mủ thường xảy ra do diễn tiến của viêm túi mật cấp trong khi ống túi mật bị tắc nghẽn và bội nhiễm dịch mật bị ứ trệ rồi hóa mủ do vi khuẩn. Lâm sàng tương tự như viêm mật với sốt cao, đau dữ dội hạ sườn phải, bạch cầu tăng cao, nhiễm trùng nhiễm độc nặng; thường có nguy cơ nhiễm trùng huyết Gr (-) hoặc thủng túi mật. Cần phải được chẩn đoán kịp thời để được phẫu thuật và dùng kháng sinh thích hợp.

Ứ nước túi mật hay nang nước: Là hậu quả của sự tắc nghẽn lâu ngày ống túi mật, thường là do sỏi lớn kẹt. Túi mật sẽ căng to có thể nhìn thấy được, không đau, mềm nhiều khi xuống tận hố chậu phải. Cần cắt bỏ để phòng viêm hoại thư hoặc thủng.

Viêm túi mật có nguy hiểm?Vi khuẩn Klebsiella gây viêm túi mật.

Hoại thư và thủng: Hoại thư là hậu quả của viêm và thiếu máu thành túi mật, thành túi mật sẽ dày ra, sau đó có vùng hoại tử hoặc hoại tử toàn bộ. Do những điều kiện thúc đẩy như quá căng, viêm tắc mạch máu, đái tháo đường, viêm mủ hoặc xoắn túi mật. Hoại thư thường là tiền đề cho thủng túi mật. Thủng khu trú thường là do áp xe túi mật.

Viêm túi mật mạn tính

Túi mật viêm mạn tính là một loại bệnh thường gặp trên lâm sàng. Bệnh có thể do viêm túi mật cấp chuyển sang, tuy nhiên cũng có nhiều bệnh nhân không có tiền sử viêm túi mật cấp. Bệnh có thể đi kèm với sỏi mật do mật ứ đọng gây nên, nhưng cũng có nhiều bệnh nhân không có sỏi mật.

Khi có sỏi đường mật nhất là sỏi cổ túi mật hoặc giun chui đường mật sẽ gây tắc nghẽn đường mật. Muối mật kích thích gây tổn thương thành túi mật, lúc đó vi khuẩn sẽ xâm nhập vào trong túi mật và phát triển gây ra viêm túi mật cấp.

 

Viêm túi mật mạn tính có đặc điểm là có nhiều lần tái phát triệu chứng như sỏi mật. Bệnh nhân đau âm ỉ và ấn đau vùng hạ sườn phải, đau xuyên lên vai lưng phải, bụng trên đầy, ngực tức, ợ hơi, biếng ăn, sắc mặt kém tươi nhuận, mệt mỏi, rêu lưỡi trắng nhày hoặc vàng nhày.

Các triệu chứng trên không nặng nhưng dai dẳng không hết, lúc ăn các chất dầu mỡ khó tiêu vào thì đau tăng, miệng khô, họng khô. Người bứt rứt, táo bón, nước tiểu vàng đậm, nếu có sỏi ống mật thường kèm nôn, buồn nôn, lưỡi đỏ, ít rêu.

Chẩn đoán hiện nay chủ yếu dựa vào hình ảnh siêu âm

Viêm túi mật mạn tính, nếu không được điều trị dứt điểm, sẽ làm tăng nguy cơ dẫn tới ung thư túi mật.

Nguyên nhân gây viêm túi mật

Bệnh gây ra do vi khuẩn chiếm đến 50 – 85% trường hợp. Vi khuẩn thường gặp là E. coli, Klebsiella, Streptococcus nhóm D, Staphylococcus, và Clostridium.

Bình thường, trong cơ thể, gan sản xuất mật và chuyển xuống ống mật và dự trữ ở túi mật. Đến bữa ăn, túi mật co bóp và chuyển dịch mật trong túi mật vào tá tràng giúp tiêu hoá thức ăn.

Khi có sỏi đường mật nhất là sỏi cổ túi mật hoặc giun chui đường mật sẽ gây tắc nghẽn đường mật, muối mật kích thích gây tổn thương thành túi mật, lúc đó vi khuẩn sẽ xâm nhập vào trong túi mật và phát triển gây ra viêm túi mật cấp. Sự căng của túi mật gây ra thiếu máu kèm viêm nhiễm có thể gây hoại thư túi mật. Một số hiếm trường hợp viêm túi mật không do tắc nghẽn như do chấn thương bụng vùng túi mật, trong đái tháo đường, viêm nút quanh động mạch, nhiễm trùng huyết.

Viêm túi mật có nguy hiểm?Viêm túi mật gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

Điều trị như thế nào?

Người bệnh nghỉ ngơi, truyền dịch để nuôi dưỡng và cân bằng nước điện giải. Dùng các thuốc giảm đau, giãn cơ trơn như nospa hay sparmaverin. Tùy theo tình trạng cụ thể mà bác sĩ sẽ cho chỉ định dùng kháng sinh phù hợp:

Nhóm imidazol (metronidazol, tinidazol, ornidazol): Khi dùng nhóm thuốc này cần lưu ý vì có thể gặp tác dụng phụ như chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, nổi mày đay… Các dấu hiệu này thường nhẹ và mất sau khi cơ thể đào thải hết thuốc. Đặc biệt, đối với bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết động học khi sử dụng dài ngày loại thuốc này nhất thiết phải được theo dõi công thức bạch cầu. Thuốc này không được dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc trong thời kỳ cho con bú.

Nhóm quinolon thế hệ 2, ciprofloxacin hoặc peflacin là thuốc được lựa chọn đầu tiên do giá thành rẻ, hiệu quả cao. Thuốc hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hoá. Thức ăn và các thuốc kháng acid làm chậm hấp thu thuốc.

Tuy nhiên, khi dùng thuốc có một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, nôn, tiêu chảy; gây đau nhức xương khớp, kém phát triển xương khớp nhất là ở tuổi đang phát triển; ngoài ra có thể có các biểu hiện khác như nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, có trường hợp kích động, động kinh nhất là khi dùng cùng với theophylin, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, giảm tiểu cầu, thiếu máu.

Trong trường hợp bệnh nặng cần sử dụng phối hợp kháng sinh và dùng bằng đường tiêm, thường phối hợp thêm với cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxim, ceftriazon hoặc cefuroxim. Ngoài ra, cần chú ý đến nhiễm các vi khuẩn kỵ khí, do đó cần phối hợp thêm metronidazol hoặc clindamycin (dalacin).

Chỉ tiến hành mổ cấp cứu trong trường hợp không đáp ứng với điều trị nội khoa mà tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng hoặc có biến chứng ngoại khoa như túi mật hoại tử, thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật. Hiện nay thường mổ túi mật qua đường nội soi.

BS. Nguyễn Bạch Đằng

]]>
Ung thư túi mật: Phát hiện sớm để điều trị triệt để http://tapchisuckhoedoisong.com/ung-thu-tui-mat-phat-hien-som-de-dieu-tri-triet-de-10385/ Wed, 25 Jul 2018 06:55:43 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/ung-thu-tui-mat-phat-hien-som-de-dieu-tri-triet-de-10385/ [...]]]>

Nguyên nhân gây ung thư túi mật

Ung thư túi mật là tình trạng hiếm gặp nhưng đặc biệt nguy hiểm nếu phát hiện ở giai đoạn muộn. Một số yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư túi mật: Sỏi mật và viêm túi mật, người có tiền sử gia đình (bố mẹ, anh chị hoặc con cái) mắc ung thư túi mật; những người mắc vi khuẩn thương hàn (Salmonella); tuổi tác và giới tính (thường gặp ở người già và phụ nữ).

Một số nguyên nhân khác như béo phì, hút thuốc lá và tiếp xúc với hóa chất công nghiệp chứa nitrosamine… cũng có khả năng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư túi mật.

Dấu hiệu nhận biết

Ung thư túi mật thường không gây ra triệu chứng cho đến khi bệnh phát triển vào giai đoạn cuối hoặc có thể được phát hiện tình cờ trong mảnh sinh thiết túi mật do viêm và sỏi.

Một số dấu hiệu có thể xuất hiện sớm hơn: Đau bụng, nôn hoặc buồn nôn, vàng da, vàng mắt, u cục ở bụng..

Các triệu chứng khác ít gặp: Ăn kém ngon miệng, giảm cân, sốt, ngứa da, nước tiểu đậm màu, phân có màu nhạt hay chứa nhiều dầu mỡ.

Ung thư túi mật

Chẩn đoán như thế nào?

Để chẩn đoán chính xác ung thư mật, trước hết phải khám sàng lọc các yếu tố liên quan đến gia đình. Sau đó, thăm khám lâm sàng: Kiểm tra vùng bụng để xác định những bất thường nếu có như u cục, đau hoặc tích tụ dịch. Da và mắt sẽ được kiểm tra xem có màu vàng bất thường không. Các hạch bạch huyết cũng được khám để tìm khối u có thể xuất hiện nếu ung thư túi mật đã lây lan đến các hạch này.

Ngoài ra, cần làm một số xét nghiệm: Siêu âm, CT scanner bụng  (siêu âm và CT scanner còn giúp hướng dẫn chọc kim sinh thiết khối u giúp chẩn đoán tế bào học), xét nghiệm máu, xét nghiệm hình ảnh, nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP).

Cần lưu ý, một số tổn thương túi mật có thể nhầm với ung thư túi mật như adenome túi mật, u mỡ, ứ đọng trong túi mật chất dạng cholesterol, polyp túi mật. Trong trường hợp ung thư túi mật lan vào đường mật chính thì cần phân biệt với ung thư đường mật và ung thư đầu tụy. Để tránh nhầm lẫn, cần làm các xét nghiệm như siêu âm, CT scanner, chụp đường mật có cản quang hoặc nội soi ổ bụng.

Có điều trị được không?

Các phương pháp điều trị bao gồm:

Phẫu thuật: Nếu ung thư mới phát triển ở giai đoạn đầu, phẫu thuật cắt bỏ túi mật có thể được thực hiện nhằm loại bỏ hoàn toàn khối u. Nếu ung thư đã lan rộng, các phẫu thuật giảm nhẹ có thể được xem xét để làm giảm triệu chứng và kéo dài cuộc sống người bệnh như: Đặt stent đường mật, phẫu thuật bắc cầu (bypass mật).

Xạ trị: Được dùng để hỗ trợ cho biện pháp phẫu thuật. Nếu kích thước khối u quá lớn hoặc nó nằm ở vị trí không thuận lợi thì xạ trị sẽ giúp làm nhỏ khối u trước khi tiến hành phẫu thuật. Ngược lại, nếu sau phẫu thuật, tế bào ung thư vẫn có khả năng còn sót lại thì xạ trị sẽ được sử dụng để tiêu diệt chúng, nhằm ngăn ngừa ung thư tái phát.

Hóa trị: Uống hoặc tiêm truyền thuốc, thường kết hợp cùng xạ trị sau phẫu thuật để hạn chế ung thư tái phát. Phương pháp này giúp làm giảm triệu chứng và kéo dài sự sống cho người bệnh.

Liệu pháp giảm nhẹ: Sử dụng thuốc giảm đau mạnh như morphine.

BS. Phương Thủy

]]>