tim mạch – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Thu, 08 Nov 2018 15:18:17 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png tim mạch – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Lóc tách động mạch chủ: “Thảm họa” trong các bệnh tim mạch http://tapchisuckhoedoisong.com/loc-tach-dong-mach-chu-tham-hoa-trong-cac-benh-tim-mach-16786/ Thu, 08 Nov 2018 15:18:17 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/loc-tach-dong-mach-chu-tham-hoa-trong-cac-benh-tim-mach-16786/ [...]]]>

Kể cả khi bệnh nhân được phẫu thuật kịp thời, tỷ lệ tử vong xung quanh phẫu thuật cũng còn khá cao, khoảng 15-20%. Bệnh được coi là “thảm họa” trong các bệnh lý tim mạch.

Vai trò giải phẫu quan trọng của động mạch chủ

ĐMC là đường dẫn máu chính của cơ thể. Xuất phát từ tâm thất trái, ĐMC chạy theo hình vòng cung từ giữa ngực, đi dọc cạnh bên trái cột sống xuống bụng, tới vùng xương cùng thì kết thúc bằng cách chia làm hai nhánh động mạch chậu chạy xuống cấp máu cho hai chân. Như vậy, ĐMC có hai đoạn: đoạn ĐMC ngực và đoạn ĐMC bụng. Từ các đoạn này cho các nhánh cấp máu cho toàn bộ các cơ quan. Có thể ví hệ thống tuần hoàn giống như một hệ thống cấp nước, ở đó quả tim chính là trung tâm cấp nước với các máy bơm hoạt động liên tục không ngừng nghỉ, ĐMC là đường ống dẫn nước chính. Do vai trò giải phẫu quan trọng như vậy nên khi bị thương tổn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng.

Phẫu thuật lóc tách ĐMC type A tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E.

Phẫu thuật lóc tách ĐMC type A tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E.

Lóc tách thành động mạch chủ và nguy cơ tử vong tức thì

Thành ĐMC được cấu tạo rất bền vững để đảm bảo chịu được áp lực cao, liên tục trong suốt cuộc đời chúng ta (chính là huyết áp động mạch). Các nhà giải phẫu bệnh đã tìm hiểu và cho thấy nó được cấu tạo bởi 3 lớp tổ chức có tính chất mô học khác nhau (được đặt tên 3 lớp áo: ngoài, giữa và trong). Ba lớp này hòa quyện với nhau thành một tấm vững chắc là thành động mạch. Nếu vì một lý do gì đó phá hỏng cấu trúc thống nhất này, khả năng chịu lực bị đe dọa gây ra các biến chứng nghiêm trọng khó lường.

Một trong những bệnh lý nguy hiểm nhất là lóc tách thành ĐMC: lớp áo trong bị xé rách, dòng máu áp lực cao đi vào giữa các lớp làm thành động mạch bị tách làm đôi dẫn tới hậu quả: vỡ gây tử vong do sốc mất máu (giống như vỡ đường ống nước chính), thiếu máu các cơ quan do mảng thành mạch bị tách ra lấp kín các lỗ vào của nhánh mạch nuôi.

Tại sao lại là lóc tách động mạch chủ type A?

Bệnh lóc tách ĐMC được chia thành nhiều loại tùy theo vị trí thương tổn. Hai vị trí quan trọng nhất gây tử vong tức thì là mạch vành và mạch não (xuất phát đầu tiên ngay khi động mạch chủ đi ra từ tâm thất trái). Nếu thương tổn lóc tách chạm đến phạm vi của hai chỗ này thì bệnh được xếp loại A – loại nguy hiểm nhất (gọi là “lóc tách động mạch chủ type A”). Theo số liệu thống kê của các nhà khoa học được ghi trong bộ “Bách khoa về phẫu thuật” (Encyclopédie médico-chirurgicale: EMC): 50% tử vong trong vòng 48 giờ đầu tiên, 60% trong tuần đầu và tới 90% trong tháng đầu nếu không được phát hiện và xử trí. Bệnh được coi là “thảm họa” trong các bệnh tim mạch.

Nguồn cơn gây bệnh

Các yếu tố nguy cơ chính thường gặp gây lóc tách thành ĐMC là: xơ vữa động mạch (bệnh mắc phải, gặp ở người có tuổi), rối loạn bẩm sinh tổ chức cấu tạo nên thành mạch (ví dụ bệnh Marfan, thường gặp người trẻ) và tăng huyết áp. Khi cộng gộp hai yếu tố: thành mạch yếu và tăng huyết áp sẽ là quả bom làm bùng phát lóc tách bất cứ lúc nào nếu không được điều trị. Tình trạng của ĐMC lúc này giống như đường ống dẫn nước đã dùng lâu ngày, chất lượng ống đã xuống cấp lại lắp thêm bơm tăng áp.

Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là đau ngực, triệu chứng sốc mất máu khi biến chứng thành mạch vỡ thường khó cứu; mất mạch cảnh, mạch chi khi lỗ vào các mạch này bị thương tổn, bệnh nhân có thể biểu hiện ở mức độ trầm trọng liệt nửa người, hôn mê, thiếu máu cấp tính chi; thiếu máu các tạng trong ổ bụng gây triệu chứng đau trướng bụng cấp tính – biểu hiện này rất nguy hiểm do tình trạng hoại tử ruột thường dẫn đến tử vong.

Phẫu thuật cấp cứu càng sớm càng tốt

Điều trị bệnh có nhiều phương pháp. Riêng đối với loại A phải chỉ định mổ cấp cứu không trì hoãn (điều đặc biệt của loại phẫu thuật này là rất hay xảy ra trong đêm). Phẫu thuật lóc tách ĐMC type A là một trong những phẫu thuật nặng nề, phức tạp nhất của mổ tim, có trường hợp phải phối hợp với đặt stent graft (được gọi là phương pháp hybrid) để giải quyết triệt để thương tổn. Bệnh nhân được gây mê toàn thân, cho ngủ thật sâu. Phẫu thuật viên sẽ phải thiết lập vòng tuần hoàn nhân tạo, lấy toàn bộ máu ra ngoài, dẫn vào hệ thống máy tim phổi nhân tạo để trao đổi ôxy sau đó bơm lại vào cơ thể (qua đường mạch máu ngoại vi: mạch nách, đùi) để nuôi dưỡng các cơ quan trong quá trình phẫu thuật.

Tiếp đó phẫu thuật viên sẽ xẻ dọc xương ức, mở rộng lồng ngực để bộc lộ quả tim và ĐMC. ĐMC ngực thương tổn và quả tim sẽ được biệt lập khỏi hệ thống tuần hoàn, một loại dung dịch đặc biệt bơm vào hệ thống động mạch vành làm tim ngừng đập và bảo vệ cơ tim trong suốt thời gian mổ. Các chiến lược bảo vệ các cơ quan khác (não, thận, ruột…) cũng phải được tính toán  kỹ lưỡng. Thương tổn được xử lý bao gồm: thay hoặc sửa van tim, thay đoạn ĐMC ngực rách vỡ bằng mạch nhân tạo, cắm lại động mạch vành và các nhánh mạch nuôi cho não. Cuộc mổ kéo dài có thể tới hàng chục giờ đồng hồ, phải truyền rất nhiều máu và thuốc.

 

Thầy thuốc ngoại khoa khuyên gì?

Phẫu thuật lóc tách ĐMC rất nặng nề và kéo dài vì phải xử lý nhiều thương tổn nguy hiểm phối hợp. Hơn nữa, việc khâu nối phải thực hiện trên nền ĐMC có bệnh lý viêm mủn rất khó khăn. Thường thời gian để cầm máu các miệng nối khá lâu, chảy máu sau mổ là một trong những nguyên nhân gây biến loạn nhiều nhất của phẫu thuật. Tỷ lệ tử vong, các loại tai biến của phẫu thuật thuộc loại cao nhất trong phẫu thuật tim, thời gian nằm viện kéo dài và thời gian hồi phục lâu, chi phí điều trị rất lớn. Chính vì vậy, việc dự phòng và ngăn ngừa bệnh lý của ĐMC ngực có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong đó, đặc biệt vấn đề phát hiện, kiểm soát và điều trị bệnh tăng huyết áp – nguy cơ tiềm ẩn của nhiều bệnh tim mạch nguy hiểm. Khi đã chẩn đoán lóc tách ĐMC ngực, người bệnh cần được chuyển ngay đến các bệnh viện có khả năng phẫu thuật, tránh phải qua nhiều tuyến trung gian, kéo dài thời gian làm nguy hiểm đến tính mạng.

 

ThS.BS. Nguyễn Công Hựu (Trưởng khoa Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực, TTTM BV E)

]]>
Nguy cơ đột tử do u nhầy trong tim http://tapchisuckhoedoisong.com/nguy-co-dot-tu-do-u-nhay-trong-tim-14232/ Tue, 07 Aug 2018 05:06:48 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguy-co-dot-tu-do-u-nhay-trong-tim-14232/ [...]]]>

Người bệnh H.T.T.H (54 tuổi, Quận 6, TP.HCM) đến khám tại BV. ĐHYD trong tình trạng khó thở, cảm thấy hồi hộp. Qua siêu âm, các bác sĩ phát hiện có một khối u lớn trong tim người bệnh lấp gần hết lỗ van hai lá, gây cản trở dòng máu qua tim đi nuôi cơ thể. Nếu không được phẫu thuật loại bỏ kịp thời, khối u sẽ cản trở nghiêm trọng dòng máu nuôi cơ thể, hoặc khối u nhầy có khả năng bị vỡ và gây ra những biến chứng nguy hiểm như: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tắc động mạch nuôi ruột, thận và hai chân… Vì vậy, người bệnh nhanh chóng được chỉ định phẫu thuật loại bỏ khối u bằng phương pháp phẫu thuật nội soi. Đây là phương pháp phẫu thuật tiên tiến với hiệu quả điều trị tương đương với phương pháp mổ mở cổ điển, nhưng đem lại nhiều lợi ích vượt trội cho người bệnh như: phục hồi nhanh, giảm thời gian nằm viện, vết mổ thẩm mỹ và tránh biến chứng nhiễm trùng xương ức. Sau mổ 5 ngày, người bệnh đã khỏe mạnh và xuất viện, tình trạng khó thở và hồi hộp hoàn toàn biến mất.

Nguy cơ đột tử do u nhầy trong timÊkíp bác sĩ đang phẫu thuật nội soi tim

Theo PGS.TS.BS. Nguyễn Hoàng Định – Phó giám đốc Trung tâm Tim mạch, Trưởng Khoa Phẫu thuật tim mạch BV. ĐHYD, u nhầy nhĩ trái là bệnh lý tim mạch không phải hiếm gặp. Bệnh diễn biến âm thầm, thường được phát hiện khi có biến chứng khối u chèn ép van tim, cản trở dòng máu qua van 2 lá. U nhầy nhĩ trái có thể gây đột tử do u lấp kín lỗ van 2 lá, làm cho máu không thể lưu thông xuống tâm thất trái và đi nuôi dưỡng cơ thể, đặc biệt là não. Có đến 90% trường hợp mắc u nhầy nhĩ mà không xác định được nguyên nhân gây bệnh, khoảng 10% người bệnh mắc u nhầy nhĩ được cho là do di truyền. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 lần so với đàn ông, độ tuổi trung bình mắc bệnh là 50 tuổi.

Nguy cơ đột tử do u nhầy trong timẢnh chụp MRI phát hiện khối u nhầy trong tim người bệnh H.

Dấu hiệu của u nhầy nhĩ trái đa dạng, xuất hiện từ mơ hồ đến rõ ràng. Có trường hợp không có triệu chứng cho đến biểu hiện đầu tiên là đột tử. Triệu chứng thường gặp nhất là khó thở khi gắng sức (75% trường hợp có triệu chứng này). Với những tình trạng nặng hơn, người bệnh có thể khó thở phải nằm đầu cao, những cơn khó thở kịch phát về đêm và nặng nhất là phù phổi cấp, một tình trạng cấp cứu đòi hỏi phải điều trị khẩn. Bên cạnh đó, 20% trường hợp xảy ra ngất, nguyên nhân là u tạm thời làm bít tắc lỗ van 2 lá, triệu chứng này không còn khi người bệnh thay đổi tư thế. Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác như yếu liệt nửa người hoặc các dấu hiệu thần kinh khác do một phần khối u bung ra và theo dòng máu làm tắc các mạch máu nuôi não.

PGS.TS.BS. Nguyễn Hoàng Định cho biết thêm, tuy là một bệnh lý nguy hiểm, song u nhầy nhĩ trái có thể được điều trị triệt để với tỉ lệ tái phát u rất thấp. Phẫu thuật nội soi lấy u nhầy là một tiến bộ mới, với hiệu quả ngang với phẫu thuật mở và những lợi ích lớn cho người bệnh như nằm viện ngắn, phục hồi nhanh, ít đau và thẩm mỹ cao.

 

THẾ PHONG

]]>
Lối sống và bệnh tim mạch http://tapchisuckhoedoisong.com/loi-song-va-benh-tim-mach-13799/ Sun, 05 Aug 2018 05:40:27 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/loi-song-va-benh-tim-mach-13799/ [...]]]>

Trong nhịp sống hối hả hiện nay, thời buổi mà mọi người dường như sống nhanh, sống vội hơn, dễ dàng bị cuốn theo vào vòng xoáy của cuộc sống, chúng ta dễ mắc phải những thói quen không tốt cho hệ tim mạch.

Cần nhận biết sớm những thói quen này trước khi quá muộn để có thể phòng ngừa, thay đổi nhằm hạn chế, giảm thiểu những tác hại do chúng đem lại.

Hút thuốc

Mặc dù tác hại của việc hút thuốc đã được phổ biến rộng rãi, thế mà vẫn có thể dễ dàng bắt gặp cảnh nhiều người phì phèo nhả khói thuốc ở những nơi công cộng, quán cà phê, công viên, bến xe…

Nhiều tình trạng và bệnh lý tim mạch như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu não, phình động mạch chủ, bệnh mạch máu ngoại biên… đều tăng nguy cơ ở người hút thuốc. Đó là chưa kể đến hút thuốc còn là yếu tố nguy cơ cao của bệnh ung thư, bệnh phổi… Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 40.000 người tử vong vì các bệnh liên quan đến thuốc lá. Dự báo vào năm 2030, con số này có thể tăng lên đến 70.000.

Bỏ hút thuốc giúp giảm đáng kể nguy cơ tim mạch. Một điều cần hết sức lưu ý là dù không hút thuốc nhưng nếu hít phải khói thuốc, nghĩa là hút thuốc thụ động, cơ thể vẫn tiếp độc chất. Không hút thuốc là quan trọng rồi, nhưng quan trọng không kém là cần tuyệt đối không để hít phải khói thuốc từ người khác.

Lối sống và bệnh tim mạch

Thói quen ăn uống không hợp lý

Nhịp sống hối hả, bận rộn hiện nay khiến nhiều người có những thói quen ăn uống không tốt như ăn vặt, ăn quá nhanh, bỏ bữa, sử dụng thực phẩm ăn liền (nhiều chất béo, ít chất xơ)… Những thói quen này dễ gây béo phì và đưa vào cơ thể các thực phẩm không tốt cho sức khỏe và hệ tim mạch. Bên cạnh đó, có nhiều người quen với việc ăn mặn, thường nêm nếm nhiều muối trong thức ăn, sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn (thường có nhiều muối). Ăn quá mặn sẽ làm huyết áp tăng lên, làm tăng giữ nước trong cơ thể, tạo gánh nặng cho tim của người suy tim.

Một chế độ ăn lành mạnh, cân bằng sẽ giúp giảm nguy cơ tim mạch. Lượng muối ăn vào trong một ngày của người lớn nên ít hơn 2,3g (khoảng một muỗng cà phê) vàcủa người tăng huyết áp nên ít hơn 1,5g. Cần giảm lượng cholesterol trong khẩu phần ăn xuống dưới 300mg/ngày với người lớn sức khỏe bình thường và dưới 200mg/ngày với người có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc mắc bệnh tim mạch. Nên ăn nhiều thức ăn từ các nguồn thực vật như trái cây, rau củ, đậu, hạt… Đồ ngọt có nhiều đường và chất béo bão hòa nên chỉ dùng một vài lần trong một tuần.

Ít vận động

Trong đời sống hiện nay, thói quen tập thể dục không được rèn luyện, công việc bận rộn, làm việc ở văn phòng, giải trí bằng xem phim, đi cà phê tán gẫu, chiều chiều tụ họp “chén chú chén anh”, ôm laptop lướt web, xem tivi hàng giờ… là những nguyên nhân phổ biến khiến cho con người ít khi vận động.

Việc không thường xuyên vận động khiến năng lượng trong cơ thể không được sử dụng, từ đó làm tăng nguy cơ gặp các tình trạng rối loạn chuyển hóa mỡ máu, đái tháo đường, tăng huyết áp, béo phì. Các vấn đề trên đều là những yếu tố nguy cơ của các bệnh tim mạch.

Để tốt cho sức khỏe tim mạch, Hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo người bình thường nên vận động ở cường độ trung bình ít nhất 150 phút/tuần, hoặc 75 phút/tuần nếu vận động với cường độ nặng. Đơn giản hơn, cứ nhớ rằng nên tập thể dục 30 phút/ngày trong ít nhất 5 ngày trong tuần. Cũng có thể chia ra, tập 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 10 – 15 phút. Bên cạnh thời gian tập luyện, việc tập luyện thường xuyên, đều đặn là một yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả tốt.

Uống nhiều rượu bia

Hiện nay, bất kể lúc nào, bất kể ở đâu, bất kể dịp gì, đều có thể dễ dàng bắt gặp cảnh mọi người “dzô dzô” uống rượu bia. Thống kê cho thấy với 3 tỉ lít rượu bia tiêu thụ trong năm 2013, Việt Nam trở thành quốc gia tiêu thụ rượu bia cao nhất Đông Nam Á, đứng thứ 3 châu Á, chỉ sau Nhật Bản và Trung Quốc. Mức tiêu thụ trung bình rượu bia trong một năm của nam giới người Việt là 27,4 lít, gấp 4 lần mức trung bình toàn cầu.

Có nhiều tác hại của việc lạm dụng rượu với hệ tim mạch đã được ghi nhận. Uống rượu nhiều làm suy giảm chức năng cơ tim, tăng nồng độ cholesterol “xấu” trong máu là triglycerid, gây tổn thương thận và thành mạch máu, đưa đến tăng huyết áp. Bên cạnh đó, rượu là thức uống giàu năng lượng, uống nhiều dẫn đến béo phì, mắc bệnh đái tháo đường. Rượu còn có thể gây ra rối loạn nhịp tim;người ta đã đặt tên “hội chứng trái tim trong ngày lễ” (Holiday heart syndrome) cho tình trạng rối loạn nhịp tim sau khi uống nhiều rượu trong dịp lễ, hội, nghỉ cuối tuần.

Hội Tim mạch Mỹ đã khuyến cáo rằng không nên bắt đầu uống rượu nếu chưa từng uống rượu; nếu đã có uống rượu thì nên giới hạn ở mức độ ít và vừa phải. Cho dù uống rượu với lượng ít nhưng uống thường xuyên và lâu dài cũng không tốt cho sức khỏe.

Thường xuyên bị stress

Hiện nay, stress phổ biến đến mức được coi là một “đại dịch” mà mỗi người không thể hoàn toàn tránh khỏi được. Stress không phải là yếu tố nguy cơ trực tiếp của bệnh tim mạch, tuy nhiên, nó là yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, cuộc sống.

Cần tránh để bị stress, nếu không, ngày qua ngày, stress sẽ âm thầm, lặng lẽ, dần dần làm hao mòn sức khỏe và hệ tim mạch của chúng ta. Tập thể dục, chơi thể thao, có thái độ sống tích cực, không hút thuốc, không uống rượu bia, cà phê quá nhiều, có chế độ ăn lành mạnh, duy trì cân nặng lý tưởng, sống vui khỏe, dành thời gian bên gia đình… là những phương thức hiệu quả giúp đương đầu với stress.

Lối sống và bệnh tim mạch

ThS.BS. NGÔ BẢO KHOA

]]>
Phòng bệnh van hai lá do thấp http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-benh-van-hai-la-do-thap-13764/ Sun, 05 Aug 2018 05:35:03 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-benh-van-hai-la-do-thap-13764/ [...]]]>

Theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia, trong những năm gần đây có tới 50% tổng số bệnh nhân nhập viện là các bệnh van tim do thấp và chiếm đến hơn 90% trong số các bệnh tim mắc phải, trong đó chủ yếu là bệnh van hai lá.

Các tổn thương chính trong bệnh van hai lá do thấp

Van hai lá nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất trái. Thương tổn van hai lá do thấp tim rất phức tạp và nặng nề. Có 3 loại tổn thương chính là hẹp van, hở van và kết hợp vừa hở vừa hẹp van.

Nguyên nhân chính làm cho van hai lá bị hỏng là do thấp tim không được điều trị triệt để, dẫn đến tổn thương van tim, khiến cho các lá van dày lên, có thể lắng đọng canxi làm lá van cứng lại, hạn chế di động. Các mép van dính lại với nhau gây hẹp lỗ van, các dây chằng dày dính lại với nhau thành một khối khiến van bị hở.

Van hai lá tổn thương do thấp.

Van hai lá tổn thương do thấp.

Dấu hiệu ban đầu của bệnh

Khó thở là dấu hiệu rất phổ biến của bệnh. Người bệnh ban đầu thấy khó thở khi làm việc nặng hoặc khi gắng sức như lên cầu thang, sau đó mức độ khó thở sẽ tăng dần, chỉ cần làm việc nhẹ như sinh hoạt hàng ngày người bệnh đã thấy khó thở và sẽ đỡ khi nghỉ ngơi. Nếu bệnh không được điều trị, mức độ khó thở sẽ tăng hơn nữa khiến người bệnh khó thở cả khi nghỉ không làm gì, ban đêm thường phải ngồi dậy để thở.

Bên cạnh dấu hiệu khó thở, đôi khi bệnh nhân có ho ra máu, có thể chỉ ho ra ít máu. Dấu hiệu này dễ khiến bệnh nhân cũng như thầy thuốc nhầm với bệnh lý của phổi hay đường hô hấp, chỉ khi kiểm tra về tim mới phát hiện ra bệnh.

Rất nhiều bệnh nhân có những biểu hiện trên, nhưng do điều kiện khó khăn hoặc chủ quan không đến khám, khiến mức độ bệnh nặng dần lên. Vì thế đa số người bệnh đến khám khi bệnh ở giai đoạn nặng.

Chẩn đoán bệnh không khó

Bác sĩ chuyên khoa sẽ khám tim, nghe được tiếng thổi bất thường ở vùng tim có thể hướng tới bệnh tim là hẹp hay hở van. Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác cần làm thêm các xét nghiệm chụp phim Xquang, điện tim đồ và đặc biệt là siêu âm tim.

Ngày nay, với siêu âm tim giúp thầy thuốc có thể đánh giá chính xác mức độ hẹp hay hở van. Bên cạnh đó đánh giá được hình thái tổn thương của van, mức độ dày, vôi hóa, cũng như tình trạng dây chằng của van hai lá.

Điều trị thế nào?

Sau khi đánh giá thương tổn van hai lá và các tổn thương phối hợp nếu có ở các van tim khác (như van ba lá, van động mạch chủ), đánh giá chức năng tim, mức độ suy tim, bác sĩ chuyên khoa sẽ có phương án can thiệp phù hợp kết hợp với điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc) trước và sau khi can thiệp. Việc điều trị chống suy tim chủ yếu bằng chế độ ăn hạn chế muối, nghỉ ngơi, dùng thuốc chống suy tim và lợi tiểu.

Với tổn thương hẹp van hai lá đơn thuần:

Khi van hai lá chỉ hẹp mà không có hở, có thể mổ nong van bằng dụng cụ hoặc hiện nay phổ biến mổ với tuần hoàn ngoài cơ thể, cho tim ngừng đập, mở nhĩ trái và mở rộng van hai lá. Với phương pháp này kết quả thường tốt, nhưng với chi phí cho phẫu thuật còn rất cao nên đôi khi vẫn phải lựa chọn mổ nong van bằng dụng cụ, với chi phí phẫu thuật thấp hơn, tuy nhiên kết quả hạn chế hơn.

Có một phương pháp khác là nong van bằng can thiệp mạch qua da. Bác sĩ chuyên khoa can thiệp mạch sẽ dùng một ống thông luồn trong lòng mạch máu từ tĩnh mạch đùi ở bẹn, ống thông đi theo tĩnh mạch về tâm nhĩ phải, rồi chọc qua vách liên nhĩ sang nhĩ trái, sau đó đưa qua van hai lá xuống thất trái. Đầu ống thông có quả bóng, khi bơm căng bóng sẽ nong rộng lỗ van. Với phương pháp này, bệnh nhân không phải phẫu thuật, thời gian nằm viện ngắn. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng khi tình trạng van còn tương đối tốt, chỉ hẹp van đơn thuần hoặc kết hợp hở nhẹ. Nếu bệnh nhân đến muộn, van tổn thương nặng nề thì chỉ có phương pháp duy nhất là phẫu thuật thay van hai lá nhân tạo.

Với tổn thương hở van hai lá hoặc kết hợp hở – hẹp van hai lá:

Trong trường hợp này điều trị duy nhất là phẫu thuật sửa hoặc thay van hai lá với tuần hoàn ngoài cơ thể. Chỉ định sửa hay thay van không chỉ phụ thuộc vào mức độ thương tổn của van mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tuổi, cơ sở vật chất, kinh tế người bệnh, khả năng kinh nghiệm của thầy thuốc… Tuy nhiên khi lá van dày, vôi hóa nhiều, dây chằng lá van co rút nặng thì phải thay van nhân tạo, nếu lá van còn mềm mại, dây chằng chưa thương tổn nặng thì nên sửa van.

 

Việc phòng bệnh thấp tim là vô cùng quan trọng bởi vì liên cầu khuẩn có thể khu trú ở đường hô hấp trên hoặc trên da và dễ lây nhiễm. Bệnh hay xảy ra khi người bệnh sống trong môi trường, khí hậu ẩm thấp như hiện nay, hoặc thiếu vệ sinh, điều kiện dinh dưỡng không đảm bảo… Nếu bệnh nhân có các dấu hiệu nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do liên cầu khuẩn tan máu β nhóm A như: sốt, viêm họng, viêm amiđan, sưng hạch bạch huyết dưới hàm, nuốt đau, hoặc phát hiện trẻ có dấu hiệu đau khớp thì cần đưa ngay trẻ đến khám tại các cơ sở y tế.

Cần chú ý biện pháp tuyên truyền để người dân biết lợi ích của việc điều trị viêm họng, nhất là cho trẻ cũng như hậu quả tai hại của bệnh van tim do thấp, phổ biến giáo dục sức khỏe cho trẻ giữ vệ sinh, giữ ấm tránh nhiễm lạnh, nâng cao thể chất, cải tạo môi trường sống, nâng cao chất lượng sống, thoát nghèo là một yếu tố rất quan trọng.

 

BS. Quang Anh

]]>
Trái tim ngày… bia rượu http://tapchisuckhoedoisong.com/trai-tim-ngay-bia-ruou-13749/ Sun, 05 Aug 2018 05:33:26 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/trai-tim-ngay-bia-ruou-13749/ [...]]]>

Thực tế tại BV. Đại học Y Dược TP.HCM đã cho thấy, cứ sau mỗi dịp nghỉ tết dài ngày, tỉ lệ người bị bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch lại tăng lên đáng kể. Thường thì mọi người ít giữ chừng mực hay kiêng khem ăn uống trong dịp gặp mặt đầu năm. Bên cạnh đó, nhiều người hay thức khuya để tham gia nhiều trò giải trí hoặc tụ tập, gặp mặt bạn bè, người thân nên chế độ sinh hoạt cũng bị thay đổi. Đó chính là lý do tại sao những người bị bệnh cao huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, mỡ máu cao, đái tháo đường… thường có nặng hơn trong và sau Tết. Trong đó, các vấn đề huyết áp khó kiểm soát, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim xảy ra rất phổ biến trong dịp tết.

Nguy cơ tăng cao

Như đã nói ở trên các nguy cơ này thường tăng cao hơn bình thường trong dịp tết. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân bị tử vong do nguyên nhân tim mạch ở thời điểm tháng 12 và tháng 1 cao hơn 33% so với thời điểm từ tháng 6 đến tháng 9. Bên cạnh tay đổi về sinh hoạt, ăn uống, thời tiết lạnh vào dịp Tết cũng ảnh hưởng đến bệnh lý tim mạch. Tỉ lệ bị nhồi máu cơ tim vào các tháng mùa đông tăng 53% so với các tháng mùa hè, tỉ lệ bệnh nhân nhập viện vì đột quỵ  tăng từ 15 – 30%. Huyết áp mùa đông tăng cao hơn huyết áp mùa hè khoảng 5mmHg.

Ảnh hưởng của từng nguyên nhân sức khỏe tim mạch

Tất cả các yếu tố như: sử dụng rượu bia và nước ngọt quá mức, chế độ ăn uống không hợp lý như ăn thức ăn chứa nhiều đạm, nhiều dầu mỡ, đồ ăn ngọt… đây là những món ăn dễ gây tăng cân, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết… dễ dẫn đến bệnh tim mạch.

Trái tim ngày… bia rượu

Các bữa tiệc phong phú với nhiều thịt, mỡ cùng chế độ ăn uống không điều độ là hết sức nguy hiểm với bệnh nhân có tiền sử mỡ máu cao, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tiền sử có bệnh mạch vành, suy tim. Việc ăn uống không điều độ, ăn các món ăn nhiều muối như: dưa muối, kiệu muối, các thức ăn chế biến sẵn như giò chả, patê, lạp xưởng có thể làm giữ muối nước khiến cho huyết áp tăng cao hơn, đối với các bệnh nhân suy tim có thể làm bệnh nhân phù, khó thở, tình trạng suy tim nặng thêm và làm cho người bệnh tăng cân, mỡ máu đường huyết trở nên khó kiểm soát.

Việc uống nhiều rượu bia sẽ gây hại đến sức khỏe, ảnh hưởng đến tim, gan. Trong rượu bia chứa nhiều chất cồn sẽ gây kích thích cơ tim, làm tăng huyết áp và nhịp tim làm tim co bóp mạnh hơn bình thường và tăng áp lực mạch máu não, có thể gây xuất huyết mạch não. Uống nhiều rượu bia trong thời gian dài có thể gây ra các biến chứng về tim mạch như: suy tim, tăng huyết áp, tai biến mạch não, ứ huyết, rối loạn nhịp tim thậm chí đột tử.

Trái tim ngày… bia rượu

Ngoài rượu thì thuốc lá cũng là một sản phẩm được tiêu thụ khá mạnh trong dịp tết. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tim mạch cao hơn vì làm rối loạn chức năng điều hòa mạch máu, tăng huyết áp và nhịp tim, hoạt hóa tiểu cầu, tăng đông máu, khởi phát và thúc đẩy quá trình vữa xơ động mạch tiến triển. Một tác động tiêu cực khác của thuốc lá ít được biết đến, là gây co thắt động mạch vành tăng nguy cơ thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim ở những người bệnh tim mạch hút thuốc lá.

Vài lời khuyến cáo
Ăn uống hợp lý, vận động thường xuyên là điều không nên lơ là trong dịp Tết. Nên ăn điều độ, ăn ít muối (dưa muối, kiệu muối, các thức ăn chế biến sẵn như giò chả, patê), hạn chế thực phẩm nhiều chất
béo, chất ngọt như bánh chưng, bánh
tét, lạp xưởng, kẹo ngọt… Nên ăn nhiều trái cây và rau xanh vì đây là nguồn thực phẩm giàu kali tốt cho bệnh nhân tim mạch.
Hạn chế rượu, bia, thuốc lá; người bệnh tim mạch nên hạn chế rượu bia, không uống quá 2 lon bia hoặc 1 ly rượu mạnh 50 ml/ngày. Tuy nhiên, vài ngụm nhỏ rượu vang lại rất có lợi cho người bệnh tim mạch.
Nên duy trì thói quen tập thể dục đều (đi bộ, chạy bộ, đạp xe…) 30 – 60 phút mỗi ngày, 4 – 5 lần một tuần; thói quen này rất tốt cho sức khỏe giúp kiểm soát huyết áp, ổn định đường huyết và cân nặng.

BS.CKI. Bùi Thế Dũng

]]>
Các tiến bộ trong tim mạch can thiệp http://tapchisuckhoedoisong.com/cac-tien-bo-trong-tim-mach-can-thiep-13745/ Sun, 05 Aug 2018 05:33:02 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/cac-tien-bo-trong-tim-mach-can-thiep-13745/ [...]]]>

Với TMCT, bệnh nhân ngày càng được điều trị sớm hơn, đầy đủ hơn và ít xâm lấn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, giúp bệnh nhân nhanh chóng quay lại cuộc sống hằng ngày và hòa nhập lại với cuộc sống.

Trong năm 2016,  chỉ tính riêng ở Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, tổng số ca chụp và can thiệp mạch vành hơn 2500 trường hợp, can thiệp mạch não 500 trường hợp, thăm dò điện sinh lý và đặt máy tạo nhịp hơn 200 trường hợp, can thiệp tim bẩm sinh hơn 100 trường hợp và các kỹ thuật khác như: TACE, stent động mạch chủ, can thiệp mạch máu chi với số lượng đáng kể.

Tim mạch can thiệp

Tim mạch học gồm 3 mảng lớn: nội tim mạch, TMCT và phẫu thuật tim. Mỗi mảng đóng vai trò riêng trong quá trình dự phòng, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Ba mảnh ghép này có mối liên kết tương trợ lẫn nhau tạo một vòng tròn khép kín nhằm mục tiêu tối ưu việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân có bệnh tim mạch.

Các tiến bộ trong tim mạch can thiệpHình ảnh đặt stent động mạch vành

TMCT xuất hiện và phát triển sau nội tim mạch và phẫu thuật tim mạch nhưng đã có những bước phát triển thần kỳ. Từ chỗ chỉ hỗ trợ trong chẩn đoán và là phương pháp điều trị phụ bên cạnh điều trị nội khoa và phẫu thuật, đến nay, TMCT là mảng không thể thiếu trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch. Mang lại một sự lựa chọn khác ngoài phẫu thuật và điều trị nội khoa cho các bệnh nhân có bệnh tim mạch.

TMCT là những thủ thuật xâm lấn tối thiểu giúp chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch, không giống như phẫu thuật truyền thống, những thủ thuật này được thực hiện qua một hoặc nhiều ống thông (catheter) rất nhỏ có đường kính từ 2mm – 3mm, ống thông này được đưa vào trong lòng mạch máu hoặc buồng tim để thăm dò về chức năng hoặc cấu trúc cũng như thực hiện điều trị những tổn thương của những cấu trúc này. Vị trí đưa ống thông thường là tại động mạch quay ở cổ tay hoặc động mạch hoặc tĩnh mạch bẹn đùi.

Các tiến bộ trong tim mạch can thiệpNhững thủ thuật này được thực hiện qua một hoặc nhiều ống thông rất nhỏ có đường kính từ 2mm – 3mm

 

– So với mổ tim, TMCT có những ưu điểm sau:

Không cần gây mê.

Ít đau.

Ít chảy máu.

Tỉ lệ biến chứng thấp.

Thời gian thực hiện thủ thuật ngắn.

Bệnh nhân có thể đi lại, sinh hoạt sau 24 giờ.

Thời gian hồi phục nhanh.

Có thể thực hiện trên bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh lý mạn tính đi kèm.

Những khó khăn trong điều trị bệnh tim mạch hiện nay

Hiện nay, các bệnh liên quan đến đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu theo báo cáo thống kê của nhiều nước, đặc biệt tại châu Á, bệnh tim mạch được xem là sát thủ gây tử vong số 1 trong những năm gần đây.

Các tiến bộ trong tim mạch can thiệpThiết bị khoan phá mảng xơ vữa ĐMV (Rotablator)

– Hơn thế nữa, bệnh có những biến chứng nặng nề không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cho bệnh  nhân mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội, chi phí chăm sóc điều trị rất tốn kém.

– Những năm gần đây, rất nhiều tiến bộ về nghiên cứu y sinh học, cải tiến về hệ thống y tế trong việc dự phòng, điều trị và hệ thống cấp cứu hiện đại đã giúp chúng ta chống lại bệnh tật nói chung và bệnh lý tim mạch nói riêng.

– Dù có những tiến bộ như trên, gánh nặng về điều trị bệnh lý tim mạch hiện nay vẫn gia tăng nhanh chóng hơn khả năng của chống lại bệnh tật của toàn nhân loại. Điều này là do sự gia tăng quá mức tình trạng béo phì, thói quen lười hoạt động, chế độ ăn uống không hợp lý, bệnh lý tăng huyết áp và sự gia tăng đáng báo động của bệnh lý đái tháo đường.

– Tại Việt Nam, những bệnh nhân bị bệnh tim mạch vẫn chưa hiểu rõ bệnh tình của họ về cả yếu tố nguy cơ, phòng ngừa, cách thức điều trị. Do đó, một khi có nguy cơ bị bệnh cũng chưa biết cách hạn chế các yếu tố nguy cơ đó. Khi bị bệnh cũng chưa biết và chưa được tư vấn đầy đủ để có thể chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp. Từ đó đặt ra vấn đề của hệ thống y tế trong việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe một cách hiệu quả, thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao hiểu biết của bệnh nhân mắc bệnh tim mạch.

Những bệnh lý được điều trị bằng tim mạch can thiệp

Có rất nhiều bệnh lý có thể được chẩn đoán và điều trị dựa vào can thiệp nội mạch. Dưới đây là một số bệnh lý tiêu biểu thường gặp:

– Bệnh lý động mạch vành, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim có thể điều trị bằng TMCT như nong động mạch vành bị hẹp và đặt giá đỡ (stent mạch vành).

– Bệnh lý van tim như: nong van tim bị hẹp, thay van động mạch chủ qua da cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ nặng, hay thủ thuật clip van 2 lá trong điều trị hở van 2 lá.

– Một số bệnh tim bẩm sinh như thông liên nhĩ, thông lên thất hoặc còn ống động mạch.

– Ngoài ra, TMCT còn điều trị một số bệnh mạch máu ngoại biên khác như hẹp động mạch cảnh, hẹp động mạch dưới đòn, hẹp động mạch chi, động mạch thận, động mạch mạc treo, hẹp eo động mạch chủ….

– Bít tiểu nhĩ trong điều trị phòng ngừa thuyên tắc huyết khối từ tim ở bệnh nhân rung nhĩ.

– Đặt stent điều trị phình động mạch chủ ngực, bụng, bóc tách động mạch chủ bụng.

Những tiến bộ

Tiến bộ trong điều trị bệnh động mạch vành (ĐMV):

Có lẽ đây là bệnh lý khá phổ biến nên cũng có nhiều tiến bộ nhất.

Can thiệp ĐMV qua da (nong và/hoặc đặt stent) động mạch vành có thể không còn là vấn đề mới mẻ nữa vì chúng đã được thực hiện một cách thường quy và góp phần cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh cũng như phát triển một ngành mới trong tim mạch. Hiện tại, nhiều bệnh viện trong cả nước đã thực hiện được kỹ thuật này và phát triển mạnh mẽ.

Tuy nhiên, cùng với thời gian đã có nhiều tiến bộ, cải tiến đáng kể trong việc can thiệp động mạch vành với những thiết bị ngày một tinh vi, an toàn và hiệu quả hơn.

Stent là một khung đỡ bằng kim loại không gỉ chịu được sự mài mòn và oxy hóa cao được đặt vào trong lòng mạch vành – mạch cấp máu cho cơ tim, nhằm mục đích khai thông lòng mạch vành bị hẹp hoặc tắc nghẽn hoàn toàn. Stent có rất nhiều loại stent thường, stent phủ thuốc và stent tự tiêu. Việc nghiên các stent phủ thuốc thế hệ mới làm giảm đáng kể tỉ lệ tái hẹp trong stent.

Một số thách thức khác trong can thiệp ĐMV như huyết khối, tổn thương cứng, vôi hóa, tổn thương lỗ vào ĐMV đã có những tiến bộ kỹ thuật giải quyết:

– Việc dùng thiết bị hút cục máu đông trong lòng ĐMV giúp làm thông thoáng lòng ĐMV, đặc biệt trong trường hợp can thiệp nội mạch cấp có nhiều huyết khối vì các biện pháp nong hoặc đặt stent thông thường tỏ ra bế tắc. Đối với những tổn thương ĐMV cứng và vôi hóa có thể dùng thiết bị khoan khá mảng xơ vữa (rotablator) để làm rộng lòng mạch.

Sử dụng hình ảnh học trong chẩn đoán và và giúp tối ưu việc điều trị can thiệp đặt giá đỡ mạch vành như siêu âm nội động mạch vành (IVUS), chụp cắt lớp quang học (OCT). Ngoài việc giúp việc can thiệp mạch vành đạt kết quả tối ưu, các phương pháp hình ảnh học này còn giúp đánh giá sang thương chính xác nhằm giảm thiểu các biến chứng cho bệnh nhân trong quá trình làm thủ thuật tim mạch can thiệp.

Tiến bộ trong điều trị các bệnh van tim:

Những tiến bộ nổi bật nhất phải kể đến trong bệnh lý van tim là những kỹ thuật can thiệp qua da.

Nong van hai lá bằng bóng Inoue qua da đã trở thành phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân bị hẹp van hai lá. Bằng quả bóng đặc biệt luồn từ tĩnh mạch đùi phải lên nhĩ phải xuyên qua vách liên nhĩ để sang nhĩ trái và thất trái đã giúp nong tách rộng hai mép van bị hẹp ở bệnh nhân hẹp van 2 lá khít hậu thấp.

Thay van động mạch chủ và động mạch phổi qua da theo đường ống thông từ đường mạch máu lớn ở đùi đưa lên đang là vấn đề khá thời sự hiện nay. Nhóm của GS. Cribier cũng đã thực hiện được trên một số bệnh nhân ban đầu và cho kết quả rất đáng khích lệ. Từ động mạch hoặc tĩnh mạch đùi, van nhân tạo (dạng stent nằm trên quả bóng) được đưa lên qua đường ống thông đến vị trí yêu cầu (van động mạch phổi hoặc chủ), sau đó bóng có gắn van được bơm căng lên để van tim cố định tại chỗ và cho xẹp bóng để lại van tại vị trí cần đặt. Đây là một hướng điều trị rất khả quan trong tương lai cho bệnh nhân bị bệnh van tim mà không cần phải mổ.

Sửa van hai lá qua đường ống thông cũng đang được thử nghiệm ở một số trung tâm tim mạch trong nước. Qua ống thông đưa thiết bị lên để kẹp hai mép van trong trường hợp hở van hai lá nhiều. Cũng có tác giả qua đường ống thông đưa một thiết bị lên để luồn một vòng van nhân tạo quanh xoang vành làm co nhỏ vòng van hai lá lại để cho đỡ hở van hai lá.

Tiến bộ trong điều trị một số bệnh tim bẩm sinh:

Bệnh tim bẩm sinh vẫn rất thường gặp trong đời sống xã hội, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, rất nhiều bệnh tim bẩm sinh đã được phát hiện kịp thời và được chữa trị một cách rất hiệu quả, trong nhiều trường hợp có thể khỏi hoàn toàn.

Các tiến bộ trong tim mạch can thiệp

Đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ Amplatzer qua đường ống thông: Đây là một loại thiết bị đặc biệt bằng lưới kim loại Nitinol nhớ hình, có hình dáng hai dù áp vào nhau và nối với nhau bởi một eo. Khi đưa vào thì dụng cụ đã được thu vào trong ống thông. Từ tĩnh mạch đùi phải đưa ống thông lên qua lỗ thông liên nhĩ để sang nhĩ trái. Qua đó đẩy dù lên và mở cánh phía nhĩ trái trước sau đó kéo lại mắc vách liên nhĩ và mở tiếp cánh còn lại bên nhĩ phải để ép lại và đã đóng kín vách liên nhĩ. Phương pháp này giúp tránh được cuộc mổ trên tim hở mà vẫn cho kết quả tương tự như nhiều nghiên cứu trên thế giới.

Đóng ống động mạch trong bệnh còn ống động mạch bằng dụng cụ Amplatzer hoặc bằng coil cũng gần giống nguyên tắc trên nhưng dụng cụ có hình dáng khác để phù hợp với ống động mạch. Đóng lỗ thông liên thất phần màng bằng dụng cụ Amplatzer có phức tạp hơn và đang trong giai đoạn thử nghiệm. Đây cũng là phương pháp hứa hẹn nhiều triển vọng và mang lại lợi ích đáng kể cho người bệnh.

Các tiến bộ trong tim mạch can thiệpKỹ thuật tiêm cồn vào động mạch nuôi vách liên thất

Một số bệnh lý bẩm sinh khác cũng có thể được điều trị qua đường ống thông khá hiệu quả như: nong van động mạch phổi bị hẹp qua da, nong van động mạch chủ bị hẹp qua da, nong hẹp eo động mạch chủ, đóng một số lỗ rò bất thường của động mạch vành hoặc các động mạch khác cúng theo đường ống thông mà không cần phải mổ…

Đối với bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, trước đây thường phải mổ khoét vách liên thất với nhiều biến chứng phức tạp. Nay có thể làm mỏng vách liên thất bằng cách tiêm cồn vào nhánh động mạch vành nuôi vách liên thất một cách chọn lọc qua đường ống thông. Phương pháp này rất ít xâm lấn hơn mổ và cho kết quả rất khả quan.

BS.CKI. Vũ Hoàng Vũ

]]>
Nắng nóng và những tác động xấu đến tim mạch http://tapchisuckhoedoisong.com/nang-nong-va-nhung-tac-dong-xau-den-tim-mach-13505/ Sun, 05 Aug 2018 05:07:13 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nang-nong-va-nhung-tac-dong-xau-den-tim-mach-13505/ [...]]]>

Tình trạng này có thể dẫn đến giảm huyết áp và làm cho tim đập nhanh hơn. Nếu đang có vấn đề về tim mạch, nhiệt độ cao có thể gây thêm gánh nặng cho tim và hệ tuần hoàn, do đó cần giữ mát và chăm sóc bản thân trong thời tiết nắng nóng.

Thời tiết nóng và các bệnh lý tim mạch liên quan

Đau thắt ngực: Nếu bị bệnh mạch vành, người bệnh sẽ bắt đầu cảm thấy đau thắt ngực tăng lên trong thời tiết nóng vì nhiệt độ tăng cao làm tăng khối lượng công việc lên tim và tăng nhu cầu về oxy của cơ thể, đặc biệt khi người bệnh tim hoạt động nhiều hơn trong thời tiết nóng.

Suy tim: Điều đặc biệt quan trọng là hãy giữ mát cơ thể khi bạn đang bị suy tim. Nếu được khuyến cáo hạn chế lượng nước uống hàng ngày do tình trạng suy tim, bạn nên trao đổi với bác sĩ của bạn về những cách khác để giữ mát cơ thể trong mùa hè.

 

Nắng nóng và những tác động xấu đến tim mạch

 

Đột quỵ nhiệt: Việc mất quá nhiều nước có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể và có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị. Các triệu chứng của đột quỵ nhiệt bao gồm đổ mồ hôi, da lạnh, chóng mặt, ngất xỉu, chuột rút cơ, phát ban nhiệt, phù nề ở mắt cá chân, thở nhanh nông, buồn nôn và nôn.

Đối tượng nguy cơ cao nhất trong thời tiết nóng?

Người cao tuổi và trẻ nhỏ có nhiều khó khăn trong việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể và do đó có nguy cơ cao hơn từ tình trạng nhiệt độ khắc nghiệt, nhất là trời nắng nóng dữ dội. Trong thời tiết nắng nóng đang diễn ra như hiện nay, phải đảm bảo người cao tuổi và trẻ nhỏ luôn được sinh hoạt trong môi trường mát mẻ và thoải mái.

Khuyến cáo cho bệnh nhân tim mạch trong thời tiết nóng

Với bệnh nhân tim mạch trên 50 tuổi hoặc thừa cân, cần phải có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt trong điều kiện nhiệt độ cao. Một số loại thuốc điều trị bệnh tim như thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn kênh calci và thuốc lợi tiểu làm giảm lượng natri có thể làm gia tăng phản ứng của cơ thể đối với nhiệt độ cao.

Giữ đủ nước cho cơ thể bằng cách uống nhiều nước hoặc các đồ uống không có đường. Tránh uống quá nhiều đồ uống có cồn hoặc caffein. Thức uống có chứa caffein có thể khiến người bệnh mất nhiều chất lỏng hơn qua đường tiểu.

Ăn các thức ăn mát, đặc biệt là rau củ và trái cây có hàm lượng nước cao. Mặc quần áo bằng vải cotton nhẹ, rộng rãi và thông thoáng.

Tránh ở ngoài trời vào thời điểm nắng nóng nhất. Tránh nỗ lực vận động thể chất quá mức cần thiết. Dù đang ở trong nhà hay ở bên ngoài, đi xe đạp với bạn bè, chạy bộ trong công viên hoặc chỉ đi dạo quanh khu phố, điều quan trọng là giữ an toàn cơ thể khi nhiệt độ tăng lên. Nên trao đổi và kiểm tra với bác sĩ tim mạch của mình trước khi bắt đầu tập thể dục.

Nắng nóng và những tác động xấu đến tim mạchBù đủ nước trước và trong khi tập thể dục để bổ sung kịp thời chất điện giải bị mất.

Lời khuyên khi tập luyện ngoài trời khi trời nóng

Tốt nhất là tránh ở ngoài trời từ 11 giờ trưa đến 3 giờ chiều vì mặt trời thường chiếu sáng mạnh nhất, chúng ta có nguy cơ mắc bệnh nhiệt liên quan cao hơn. Trường Y học thể dục thể thao Hoa Kỳ (American College of Sports Medicine) khuyến cáo hủy bỏ các cuộc thi và hoạt động ngoài trời liên tục và tất cả các hoạt động thể thao ngoài trời ở chỉ số nhiệt trên 32 độ C.

Nên tập thể dục với bạn bè bởi vì nó an toàn hơn và thú vị hơn khi có người ở bên cạnh bạn.

Ăn mặc phù hợp. Mặc quần áo nhẹ, sáng màu với các loại vải thoáng khí như bông hoặc vải tổng hợp làm giảm bớt mồ hôi. Đội mũ và dùng kính mát. Chọn những đôi giày thông thoáng và tìm những chiếc vớ giúp đẩy lùi mồ hôi.

Uống đủ nước: Trước khi bắt đầu tập luyện ngoài trời, hãy bôi kem chống nắng. Bù đủ nước trước và trong khi tập thể dục và thay thế đủ chất điện giải bị mất, chẳng hạn như natri, kali và magiê với thức ăn hoặc đồ uống thể thao, thường bù 200ml nước/giờ. Tránh các đồ uống chứa caffein hoặc có cồn.

Thường xuyên nghỉ: Tìm một bóng mát hoặc một nơi mát mẻ, dừng lại trong vài phút, uống nước và bắt đầu tập lại.

Làm quen với nhiệt độ nóng: Nếu tập thể dục trong thời tiết nóng, điều quan trọng là phải thích nghi với sức nóng trong khoảng 1 tuần trước khi bắt đầu tập thể dục cường độ cao. Điều này cho phép cơ thể bạn dần dần thích ứng với sức nóng trong môi trường mới.

TS.BS. Lê Thanh Hải

]]>
Giảm nguy cơ tim mạch khi bị đái tháo đường http://tapchisuckhoedoisong.com/giam-nguy-co-tim-mach-khi-bi-dai-thao-duong-13368/ Thu, 02 Aug 2018 15:09:37 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/giam-nguy-co-tim-mach-khi-bi-dai-thao-duong-13368/ [...]]]>

(Trương Minh Tuấn – Bến Tre)

Nhiều bằng chứng cho thấy sẽ giảm được sự khởi phát bệnh tim mạch và biến chứng của nó trên bệnh nhân đái tháo đường nếu kiểm soát tốt được hai nhóm nguy cơ chính: nhóm nguy cơ bệnh tim mạch (hút thuốc lá, tăng huyết áp, tăng LDL-C, rối loạn lipid máu và tăng glucose huyết) và nhóm nguy cơ tiềm ẩn (béo phì, ít hoạt động thể lực, dinh dưỡng không đúng). Các cơ chế rối loạn chuyển hóa, xơ hóa cơ tim, bệnh vi mạch máu, bệnh thần kinh tự động tim, kháng insulin nói lên rằng các điều trị đó có hiệu quả để bảo vệ và làm chậm khởi phát bệnh tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường.

Các bước làm giảm sinh bệnh xơ vữa động mạch gồm điều trị cơ bản bệnh mạch máu và phải bắt đầu giai đoạn sớm điều trị bệnh cơ tim đái tháo đường. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ và thay đổi lối sống phù hợp phải được thực hiện càng sớm càng tốt. Điều quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường là có chế độ ăn phù hợp cùng với hoạt động thể lực đều đặn và duy trì cân nặng lý tưởng.

Tập thể lực thường xuyên để cải thiện cân bằng glucose nội môi bằng cách giảm glucose máu và tăng nhạy cảm với insulin. Luyện tập thể thao giúp cải thiện cung lượng tim và ngăn cản tái cấu trúc trên đặc tính co bóp của tim nên sẽ cải thiện chức năng tim. Tập thể dục làm tăng gen GLUT4 cơ xương, cơ xương là hồ chứa GLUT4 có tác dụng hoạt hóa hoạt động của insulin. Điều này có lợi cho hoạt động chuyển hóa glucose và hoạt động của insulin nên sẽ cải thiện đường máu. Khi hoạt động thể lực đều đặn không có chống chỉ định thì hoạt động với cường độ vừa phải 30 phút mỗi ngày được khuyến cáo. Bệnh nhân cần thiết phải bỏ hẳn hút thuốc lá vì đây là yếu tố nguy cơ chính cho bệnh tim mạch.

BS.CKII. ĐẶNG MINH TRÍ

]]>
Các dấu hiệu “tố” bệnh tim bạn không nên bỏ qua http://tapchisuckhoedoisong.com/cac-dau-hieu-to-benh-tim-ban-khong-nen-bo-qua-13345/ Thu, 02 Aug 2018 15:00:57 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/cac-dau-hieu-to-benh-tim-ban-khong-nen-bo-qua-13345/ [...]]]>

Bệnh tim là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay. Phần lớn các dấu hiệu báo trước bệnh tim dễ bị bỏ qua và theo các bác sĩ điều đó sẽ khiến nguy cơ bệnh trở nên trầm trọng và nguy hiểm hơn. Mỗi người nên tự nhận biết những dấu hiệu liên quan đến căn bệnh này để phòng ngừa hiệu quả. Tùy thuộc vào hoàn cảnh và mức độ nghiêm trọng, một số triệu chứng có thể là dấu hiệu báo trước bệnh tim.

Tức ngực


Đau ngực là triệu chứng phổ biến nhất khiến cho nhiều người nên nghĩ đến bệnh tim mạch. Mặc dù cơn đau ngực có thể biểu hiện vấn đề về tim, nó cũng có thể xuất phát từ một loạt vấn đề với các cấu trúc trong ngực, cổ và lưng mà không hề liên quan đến tim.

Đau gây ra bởi chứng đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim thường nằm bên dưới xương ức nhưng cũng có thể ở phía trước của ngực hoặc một trong hai cánh tay, cổ, má, hoặc ở giữa lưng. Tập thể dục, cảm xúc mạnh mẽ, hoặc căng thẳng cũng có thể gây đau ngực.

Nếu người bệnh xuất hiện từng cơn đau rất ngắn, đau kéo dài 5-10 giây thường không phải là đau thắt ngực hoặc đau tim mà có nhiều khả năng bị đau cơ, xương. Nếu bạn lo ngại về bất kỳ khó chịu ở ngực, hãy đến bệnh viện để được kiểm tra và đánh giá chính xác nhất.

Khó thở

Khó thở một triệu chứng của bệnh tim.

Khó thở là một triệu chứng phổ biến và nghiêm trọng của bệnh tim. Nhưng việc xác định liệu các triệu chứng này xuất phát từ các vấn đề của tim, phổi, hoặc một số hệ thống cơ quan khác thường là khó khăn. Gắng sức trong các hoạt động cũng có thể gây khó thở tạm thời ở những người khỏe mạnh đang làm việc hoặc tập thể dục quá tải.

 

Những khó chịu bất thường của nhịp thở hoặc khó thở có thể là một triệu chứng đáng chú ý. Nếu khó thở kéo dài hơn năm phút sau khi hoạt động hoặc xảy ra khi bạn đang nghỉ ngơi, đó là dấu hiệu bệnh lý về tim cần được thăm khám sớm.

Suy giảm ý thức

Suy giảm ý thức thường do giảm lượng máu cung cấp cho não và thường đi kèm theo những cơn ngất xỉu. Tình trạng tạm thời này có thể được khắc phục bằng cách để cho bệnh nhân nghỉ ngơi tại chỗ cho đến khi dần hồi tỉnh. Các dấu hiệu cũng có thể kèm theo buồn nôn và toát mồ hôi lạnh.

Khi bệnh tim là nguyên nhân gây ra ngất xỉu, mất ý thức thường xảy ra nhanh chóng và không có dấu hiệu báo trước. Tình trạng này khá nghiêm trọng, và không bao giờ được bỏ qua ngay cả khi bạn hoàn toàn cảm thấy khỏe mạnh.

Đánh trống ngực

Không nên bỏ qua dấu hiệu đau ngực.

Đánh trống ngực là một hiện tượng khó chịu khi tim đập nhanh. Thông thường, người bệnh đang trải qua đánh trống ngực mô tả cảm giác như bị một nhịp bỏ qua. Tuy nhiên, người bệnh cũng có thể mô tả một nhịp tim nhanh hoặc một cảm giác lâng lâng. Bất cứ khi nào đánh trống ngực kèm theo choáng váng hoặc mất ý thức, đó là dấu hiệu chắc chắn bệnh tim tiềm ẩn nghiêm trọng. Cách đơn giản nhất để giảm hồi hộp là bằng cách ngủ nhiều hơn, uống ít cà phê hoặc đồ uống có chứa caffeine khác, giảm tiêu thụ rượu, hoặc cố gắng giảm sự căng thẳng trong cuộc sống của bạn.

Phù nề

Phù nề là sự tích tụ bất thường của các chất lỏng trong cơ thể và do nhiều nguyên nhân. Căn cứ vào vị trí phù nề để xác định nguyên nhân gây ra tình trạng phù nề. Nếu phù nề xảy ra ở chân, thường là đặc trưng của suy tim hoặc các vấn đề với các tĩnh mạch ở chân.

Phù nề do bệnh tim thường xuất hiện đối xứng như phù nề trên cả hai chân. Sự tích tụ bất thường của các chất lỏng trong phổi gây ra tình trạng phù phổi, và các triệu chứng điển hình là khó thở. Triệu chứng này cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân bị suy tim.

Da tái nhợt

Sự tím tái của da do oxy không được cung cấp đầy đủ trong máu là một dấu hiệu của bệnh tim. Tím tái xảy ra khi máu bị thiếu ô xy được bơm qua phía bên phải của tim bằng cách nào đó đi vào tâm thất trái và được bơm ra khỏi cơ thể. Bất thường này thường xảy ra ở những người bệnh tim bẩm sinh đi kèm tình trạng hở bất thường giữa bên phải và bên trái của tim.

Loại thứ hai của chứng xanh tím thường là do co thắt mạch máu ở chân tay hoặc vùng ngoại vi và có thể là do tiếp xúc với không khí lạnh hoặc nước.

Ho

Những ai đã bị cảm lạnh đều biết, ho có thể đi kèm với một bệnh do virus hoặc cũng có thể do một loạt các nguyên nhân cơ bản như ung thư, dị ứng, bất thường của phổi, hoặc những bất thường của ống thở. Tuy nhiên đây cũng có thể là dấu hiệu đáng chú ý về bệnh tim. Các rối loạn tim mạch dẫn đến ho thường gây ra do sự tích lũy bất thường của các chất lỏng trong phổi.

Mệt mỏi

Trong cuộc sống bận rộn, mệt mỏi có thể xuất phát từ  các nguyên nhân cơ bản khác nhau, từ trầm cảm đến những tác dụng phụ của thuốc, song mệt mỏi cũng xuất hiện cả ở những người có vấn đề về tim mạch. Sự mệt mỏi thông thường được cảm thấy sau khi làm việc chăm chỉ là bình thường, ngay cả khi bạn ngủ sớm. Nhưng sự mệt mỏi kéo dài là dấu hiệu nhắc nhở cần chú ý phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh tim.

Minh Ngọc

(dummies. com)

]]>
Thực phẩm giàu probiotic tốt cho tiêu hóa và tim mạch http://tapchisuckhoedoisong.com/thuc-pham-giau-probiotic-tot-cho-tieu-hoa-va-tim-mach-13089/ Sun, 29 Jul 2018 14:50:49 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/thuc-pham-giau-probiotic-tot-cho-tieu-hoa-va-tim-mach-13089/ [...]]]>

Vai trò của thực phẩm giàu probiotic với sức khỏe

Probiotic là một loại vi khuẩn có lợi đối với cơ thể, thuộc nhóm các vi khuẩn sống. Chúng còn được gọi là “vi khuẩn có lợi” và loại vi khuẩn này được bổ sung vào chế độ ăn uống nhằm cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột để gia tăng quá trình tiêu hóa thức ăn và cải thiện sức khỏe. Probiotic có nhiều nhất trong sữa chua và các loại men vi sinh. Probiotic tăng cường miễn dịch đường ruột, cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa, giảm thiểu tối đa nguy cơ dẫn đến các bệnh tiêu hóa và tốt cho hệ tim mạch.

 

thuc-pham-giau-probiotic

Các sản phẩm đậu nành lên men là nguồn cung dồi dào probiotic

 

Một trong những tác giả của nghiên cứu, Jing Sun, một giảng viên cao cấp tại Viện Sức khỏe Griffith và Trường Đại học Y khoa Griffith tại Gold Coast, Australia nói rằng: Tiêu thụ probiotic nên là một phần thói quen của một chế độ ăn uống lành mạnh. “Sữa chua, pho mát, các sản phẩm đậu nành lên men – tất cả các thực phẩm này là hữu ích”, cô nói. “Chúng ta phải bổ sung thêm ngoài các loại trái cây và rau quả.”

Thực phẩm giàu probiotic giảm huyết áp

Một tổng kết lớn của các nghiên cứu đã cho thấy: Tiêu thụ probiotic có một tác động nhỏ nhưng ảnh hưởng đáng kể trong việc giảm huyết áp.

Các nhà nghiên cứu xem xét chín thử nghiệm ngẫu nhiên với tổng số 543 người tham gia. Tất cả bao gồm người lớn trên 18 tuổi sử dụng các sản phẩm probiotic với vi khuẩn sống. Các nghiên cứu đã thử nghiệm chế phẩm sinh học khác nhau với số lượng, chủ yếu là các chủng Lactobacillus tiêu thụ trong các sản phẩm sữa khác nhau.

 

sua-chua-giau-probiotic

Sữa chua giàu probiotic

 

8 trong số 9 nghiên cứu cho thấy có giảm huyết áp. So với nhóm chứng, việc sử dụng các chế phẩm sinh học trong nhóm nghiên cứu làm giảm huyết áp tâm thu với bình quân 3,56mmHg và huyết áp tâm trương với 2,38mmHg.

Đây là mức giảm khiêm tốn, nhưng các nhà khoa học cho rằng có một tiềm năng cho hiệu quả lớn hơn đối với huyết áp mới bắt đầu cao, khi nhiều loài hoặc số lượng lớn các vi khuẩn được tiêu thụ hoặc khi chế phẩm sinh học được sử dụng trong thời gian dài hơn hai tháng. Các phân tích đã được công bố trên tạp chí tăng huyết Journal Hypertension.

TS.BS. Lê Thanh Hải

(tham khảo New York Times)

]]>