Thay đổi – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Sun, 05 Aug 2018 05:19:34 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png Thay đổi – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Thay đổi lối sống tốt cho bệnh suy tim http://tapchisuckhoedoisong.com/thay-doi-loi-song-tot-cho-benh-suy-tim-13630/ Sun, 05 Aug 2018 05:19:34 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/thay-doi-loi-song-tot-cho-benh-suy-tim-13630/ [...]]]>

Nó là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau, chẳng hạn như bệnh mạch vành, bệnh van tim, cơ tim, màng ngoài tim, loạn nhịp tim,… Bệnh có thể gặp ở mọi độ tuổi, khi mắc người bệnh suy tim sẽ bị ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và biến chứng nặng nề nhất là có thể gây đột qụy. Vì vậy, việc hiểu đúng bệnh để biết cách chăm sóc là rất quan trọng.

Nhận biết triệu chứng

Suy tim tiến triển từ từ trong nhiều năm, đôi khi cũng có những đợt cấp có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Đây là một hội chứng ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh bởi có các biểu hiện sau:

Mệt mỏi: Đây là một trong các triệu chứng thường hay gặp nhất ở người bệnh có rối loạn chức năng tim mạch, tuy nhiên mệt là triệu chứng không đặc hiệu. Mệt khi thực hiện những việc đơn giản như đi thang bộ lên lầu, xách giỏ đi chợ hay đi bộ… có thể đó là những dấu hiệu cảnh báo trái tim của bạn đang bị suy yếu.

Suy tim cần được phát hiện và điều trị sớm.

Suy tim cần được phát hiện và điều trị sớm.

Khó thở: Khi tim bị suy, co bóp kém nên ứ máu phổi, các mạch máu ở phổi giãn căng, áp lực cao chèn ép phế quản gây khó thở. Đây là triệu chứng hay gặp nhất của suy tim, người bệnh có cảm giác hụt hơi, hồi hộp, ngộp thở, tình trạng khó thở tăng lên khi gắng sức hoặc khi nằm đầu thấp. Khó thở thường về đêm, người bệnh thường bị thức giấc do bị ngộp thở, ho khan phải ngồi dậy hoặc nằm đầu cao mới dễ chịu, trường hợp suy tim nặng người bệnh luôn phải ngủ ở tư thế ngồi. Khó thở khi gắng sức thường kèm khó thở khi nằm hoặc khó thở kịch phát về đêm.

Đau thắt ngực: Đau ngực thường xảy ra sau gắng sức, vị trí đau ở vùng ngực trái trước tim nhưng cũng có thể là cảm giác nặng ngực, tức ngực, ngực bị thắt nghẹn, bị ép, hiếm khi người bệnh có triệu chứng đau nhói như dao đâm. Đau ngực thường giảm khi nghỉ ngơi.

Phù: Thường xảy ra chiều tối, bắt đầu ở chân, người bệnh thường cảm giác đi giày chật, phù đối xứng. Khi suy tim nặng, phù thêm ở đùi, mặt, bụng, phù tăng khi ăn mặn. Thường người bệnh hay có triệu chứng khó thở đi kèm.

Ho: Ho trong trường hợp suy tim là ho khan, khó khạc đờm. Ho làm người bệnh mất ngủ, ho do suy tim ở giai đoạn đầu rất dễ nhầm với các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.

Ai dễ mắc chứng suy tim?

Bệnh suy tim thường xảy ra ở những người có tuổi, tuy nhiên ngày nay cuộc sống hiện đại và lối sống không lành mạnh nên bệnh đang trẻ hóa. Ngoài ra, những yếu tố có nguy cơ dẫn đến bệnh tim mạch như tăng huyết áp, đái tháo đường và cholesterol máu cao cũng gia tăng. Người ta cũng ghi nhận được người còn rất trẻ cũng bị bệnh tim. Khi mà họ là nạn nhân của chứng nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm virut có ảnh hưởng đến tim. Cũng nên cẩn thận với việc lạm dụng rượu mạnh, rất có hại cho sức khỏe.

Người bệnh suy tim nên ăn uống luyện tập thế nào?

Người bệnh suy tim cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Không bao giờ dừng thuốc, thay đổi liều hoặc uống bất kỳ loại thuốc nào khác mà không được bác sĩ kê đơn.

Ngoài ra, bệnh nhân cần thay đổi lối sống là xây dựng lối sống đúng đắn, thực hiện một chế độ ăn hợp lý, có chương trình tập luyện thể dục và nghỉ ngơi phù hợp, đây là 3 biện pháp mà bệnh nhân suy tim phải biết.

Bệnh nhân suy tim cũng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để có chế độ ăn đúng, giúp bổ sung được những chất còn thiếu, giảm cân một cách khoa học và phù hợp với tình trạng bệnh tật nhưng vẫn ngon miệng.

Về lượng muối: nếu ăn quá nhiều muối (ăn mặn) sẽ gây ứ dịch và phù, gây co mạch làm tăng huyết áp, dẫn đến làm nặng thêm tình trạng suy tim. Bệnh nhân suy tim không được dùng quá 2g muối/ ngày (chưa đến 1 thìa cafe). Và lượng muối ăn vào mỗi ngày được tính từ tất cả các nguồn thức ăn, nước uống.

Cholesterol và chất béo: nếu cholesterol máu cao có thể gây bệnh lý mạch vành, gây suy tim. Do đó, bệnh nhân suy tim phải hạn chế mỡ hòa tan (là loại mỡ gây tăng cholesterol), thường có trong các loại thực phẩm: các loại thịt có màu đỏ,  lòng đỏ trứng gà, thức ăn có nguồn gốc từ động vật, do đó, nên thay thế các loại mỡ động vật bằng các loại dầu thực vật,…

Người bệnh suy tim nên bỏ rượu hoặc phải hết sức hạn chế: uống không quá 1 ly bia hoặc 1 ly rượu vang mỗi ngày. Nên hạn chế tối đa cà phê và các thức uống giải khát có chứa chất caffein như nước tăng lực… Còn khi đã suy tim nặng thì nhất thiết phải bỏ rượu bia.

Bệnh nhân suy tim nên ăn nhiều thực phẩm chứa kali và magnesium, vì chúng rất cần cho hoạt động của tế bào cơ tim và vì bệnh nhân thường bị giảm kali do dùng thuốc lợi tiểu.

Các bài tập thể dục có thể giúp người bệnh suy tim thấy khỏe hơn, giảm căng thẳng và lo lắng, giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể, huyết áp và đường huyết.

Các hoạt động thích hợp với người bệnh suy tim thông thường là đi bộ. Đạp xe và bơi lội: có thể được nếu bệnh nhân từng tập luyện trước đây và suy tim không quá nặng. Tuy nhiên, tất cả các bệnh nhân suy tim đều được khuyến cáo bài tập loại gì và mức độ tùy thuộc vào tình trạng suy tim nên cần tham khảo bác sĩ để làm trắc nghiệm khả năng gắng sức hoặc cho ý kiến về môn tập phù hợp.

Những điều nên làm khi tập luyện thể lực là bắt đầu thật chậm, tăng dần thời gian và cường độ vận động nếu thấy đủ sức. Mức vận động cần đạt: ít nhất 30 phút/ ngày (có thể chia thành nhiều lần), trên 5 lần/ tuần.

Tập vào thời điểm nhất định trong ngày để tạo thói quen. Uống 1 tách nước trước, trong và sau khi tập. Mặc quần áo thoáng mát, mang giày nhẹ có dây buộc hoặc giày vải. Làm ấm cơ thể bằng các bài tập co duỗi cơ trước khi vận động. Theo dõi nhịp mạch và mức gắng sức đang thực hiện. Nên tập luyện cùng với một người bạn thân khỏe mạnh. Phải nghỉ ngơi đầy đủ để hồi phục sau vận động.

 

Những điều cần tránh khi luyện tập

Tránh những hoạt động gây các triệu chứng sau: khó thở; choáng váng, chóng mặt; đau ngực; buồn nôn; vã mồ hôi lạnh… nếu xảy ra những dấu hiệu này, phải dừng tập ngay. Tránh những bài tập đòi hỏi nhu cầu giải phóng năng lượng nhanh, cao. Tránh những bài tập mang tính đối kháng, cạnh tranh cao, khiêng vác nặng, có va chạm. Không tập luyện khi đói hoặc ngay sau bữa ăn. Tránh tập luyện trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh hoặc khi cảm thấy không được khỏe.

 

BS. Mạnh Hùng

]]>
Thay đổi sinh lý ở bạn gái dậy thì http://tapchisuckhoedoisong.com/thay-doi-sinh-ly-o-ban-gai-day-thi-8644/ Sun, 22 Jul 2018 03:22:32 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/thay-doi-sinh-ly-o-ban-gai-day-thi-8644/ [...]]]>

Sự phát triển của “núi đôi”: Khi chớm bước vào tuổi dậy thì, hai bên vú của bé gái sẽ có nhiều thay đổi và to dần. Sự phát triển này bắt đầu phát triển theo kiểu một bên to trước, bên kia theo sau. Vì vậy, bạn gái đừng ngạc nhiên nếu thấy ngực chỉ nhú một bên, chẳng mấy chốc bên kia sẽ đuổi kịp. Dấu hiệu đầu tiên nhận biết sự phát triển của ngực là quầng vú. Đầu tiên, quầng vú dầy lên, sẫm lại. Sau đó, bầu vú nhú lên, nhọn nhọn, lớn dần và tròn trịa dần. Trong thời gian này, bạn gái có thể ngứa hoặc đau tức vú một chút. Cặp “núi đôi” trưởng thành có cấu tạo cơ bản là mỡ. Mỡ có chức năng bảo vệ, đồng thời làm cho cặp vú được mịn màng, hấp dẫn. Bầu vú không có cơ nhưng nó bám chắc vào cơ ngực ở trên xương sườn. Ngoài ra, nó còn được nâng đỡ bởi các cơ xung quanh và các dây chằng liên kết. Núm vú là nơi tập trung nhiều đầu mút thần kinh, nhạy cảm với kích thích. Bên trong vú là tuyến sữa. Khi bạn gái dậy thì, hệ thống tạo sữa bắt đầu phát triển nhưng chưa sản xuất sữa. Các tuyến sữa phát triển, lớp mỡ ngực dầy lên làm cho đôi vú nhú lên và ngày càng đầy đặn.

Cơ quan sinh dục: Trong giai đoạn dậy thì, cơ quan sinh dục bạn gái phát triển mạnh. Tất cả các bộ phận như: môi lớn, môi nhỏ, âm vật, âm đạo đều lớn lên, lông mu mọc xung quanh âm hộ và màu sắc âm hộ sẫm hơn trước. Bên trong cơ thể, âm đạo, tử cung cũng phát triển. Hai buồng trứng bắt đầu thực hiện chức năng tiết hormon sinh dục và phóng noãn (rụng trứng). Hiện tượng kinh nguyệt là quá trình sinh lý bình thường – dấu hiệu chứng tỏ bạn gái đã bắt đầu rụng trứng, có khả năng thụ thai và sinh con. Bạn gái có thể thấy kinh từ năm 10 tuổi và cũng có bạn đến năm 17 – 18 tuổi. Chỉ khi đã 18 tuổi mà không thấy kinh nguyệt thì mới đáng lo và cần đi khám để bác sĩ kiểm tra.

Trong những ngày hành kinh, một số bạn gái có cảm giác khó chịu, căng tức ngực và nặng phần bụng dưới, đau bụng, đau lưng…; tâm lý nôn nóng, dễ nổi cáu, giảm tập trung, dễ thay đổi cảm xúc… Đây cũng là hiện tượng thường gặp được gọi là “Hội chứng căng thẳng trước kỳ kinh” và nó sẽ tự chấm dứt khi hết chu kỳ.

NGÔ MINH ANH

]]>