thận hư – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Wed, 25 Jul 2018 12:10:56 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.3 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png thận hư – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Viêm đường hô hấp, trẻ dễ mắc chứng thận hư http://tapchisuckhoedoisong.com/viem-duong-ho-hap-tre-de-mac-chung-than-hu-11745/ Wed, 25 Jul 2018 12:10:56 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/viem-duong-ho-hap-tre-de-mac-chung-than-hu-11745/ [...]]]>

Ở trẻ em, hội chứng thận hư tiên phát làm tổn thương cầu thận. Nếu trẻ mắc viêm đường hô hấp dễ bị thận hư. Bệnh còn làm tổn thương nhiều cơ quan khác, hậu quả là trẻ không thể phát triển khỏe mạnh bình thường, dễ chết yểu. Mùa đông – xuân trẻ dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp nên có nguy cơ cao mắc bệnh thận hư.

Ở trẻ em, hội chứng thận hư (HCTH)  thường xảy ra sau khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và trên cơ địa dị ứng. Bệnh gây tổn thương cầu thận mạn tính ở trẻ em. Tại Việt Nam, tuổi mắc bệnh trung bình là 8,7 tuổi; trẻ trai có tỷ lệ mắc bệnh gấp đôi so với trẻ gái.

Phù mặt trong hội chứng thận hư.

Dấu hiệu trẻ mắc bệnh

Trẻ em bị HCTH thường có các triệu chứng: phù toàn thân với đặc điểm là phù trắng, phù mềm, ấn lõm, không đau. Lúc đầu trẻ bị phù đột ngột từ mặt lan xuống toàn thân. Có khi trẻ còn bị phù đa màng: màng bụng, màng phổi, màng tim, màng não. Đôi khi trẻ có đau bụng, có thể do căng màng bụng khi dịch báng quá nhiều gây đau hoặc do tắc mạch mạc treo, do rối loạn tiêu hóa, viêm phúc mạc…

Đến bệnh viện khám bệnh, trẻ phải làm các xét nghiệm để xác định bệnh. Xét nghiệm nước tiểu thấy protein niệu trên 100mg/kg/24 giờ; có trụ thấu quang. Xét nghiệm máu có thể thấy giảm protein toàn phần dưới 40g/l. Làm điện di protein máu thấy albumin máu giảm dưới 25g/l; chất alpha2 globulin và bêta globulin tăng, gama globulin giảm nhiều vào giai đoạn muộn của bệnh. Điện di miễn dịch thấy IgM tăng cao và IgG giảm nhiều. Lipid máu và cholesterol máu tăng. Hồng cầu giảm, bạch cầu và tiểu cầu có thể tăng. Điện giải đồ có thể thấy giảm Na, K, Ca.

Bệnh gây nhiều biến chứng

HCTH thường gây ra một số biến chứng nặng gồm: nhiễm khuẩn, viêm phúc mạc, viêm phổi, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết. Nếu trẻ bị HCTH thường chậm phát triển, dễ bị suy dinh dưỡng, loãng xương, hay bị co giật do hạ canxi máu, thiếu máu, bướu tuyến giáp, thuyên tắc mạch mạc treo, tắc mạch ở phổi, ở các chi, bị những cơn đau bụng do phù mạc treo, phù tụy, viêm phúc mạc…

Ngoài ra, trong quá trình điều trị, một số biến chứng cũng có thể xảy ra. Khi dùng thuốc corticoid liều mạnh và kéo dài sẽ gây rối loạn nước và điện giải; rối loạn nội tiết và chuyển hóa; loét dạ dày, ảnh hưởng nhiều cơ quan. Nếu dùng thuốc ức chế miễn dịch và ức chế tế bào ung thư có thể gây suy tủy, ung thư máu, nhiễm khuẩn, viêm bàng quang, chảy máu, rụng tóc… Bệnh nhi phải dùng thuốc lợi tiểu để chống phù có thể gây rối loạn điện giải như giảm Na, K máu, giảm thể tích máu tuần hoàn gây trụy tim mạch, suy thận.

Trẻ mắc hội chứng thận hư cần ăn nhạt.

Những lưu ý khi điều trị cho trẻ bị HCTH

Trong điều trị, bệnh nhi cần được nghỉ ngơi, điều trị triệu chứng phù với chế độ ăn nhạt, chỉ khoảng 2-3g muối/ngày; chỉ uống ít nước dưới 15ml/kg/ngày. Bệnh nhi rất cần được ăn nhiều đạm: từ 2-4g/kg/ngày. Trẻ cũng cần bổ sung  các vitamin C và nhóm vitamin B. Giữ vệ sinh thân thể, mùa đông xuân cần giữ ấm cho trẻ bệnh bằng chế độ ăn uống đầy đủ và mặc quần áo ấm, quàng khăn, đội mũ giữ ấm vùng đầu, cổ, ngực.

Vì HCTH ở em rất hay tái phát nên bệnh nhi cần được theo dõi sát trong nhiều năm. Để thực hiện việc này, đòi hỏi cha mẹ và bệnh nhi cần tuân thủ chế độ điều trị nội trú ở bệnh viện cũng như việc điều trị ngoại trú một cách nghiêm túc. Bệnh nhi cần được theo dõi các chỉ số phát triển như chiều cao, cân nặng, huyết áp và các kết quả xét nghiệm giúp theo dõi bệnh như tốc độ máu lắng, protein niệu…

Việc phòng bệnh rất quan trọng

Nhiều trường hợp HCTH thường xảy ra sau khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp hoặc các bệnh nhiễm khuẩn khác, nên các bậc cha mẹ cần chú ý chăm sóc trẻ, cho trẻ ăn uống đầy đủ, học tập và nghỉ ngơi hợp lý để tránh các bệnh nhiễm khuẩn. Luôn luôn vệ sinh nhà ở, lớp học tốt để tránh những nguy cơ nhiễm khuẩn qua hô hấp do ô nhiễm không khí, nhiễm khuẩn da, niêm mạc… Mùa đông xuân, cha mẹ cần cho trẻ mặc quần áo ấm, đội mũ, quàng khăn giữ ấm cho trẻ, nhất là vùng ngực cổ để phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn tai mũi họng. Thường xuyên cho trẻ đeo khẩu trang khi đi đường hay đến nơi đông người như chợ, lễ hội, đình đám… để tránh hít phải khói, bụi, vi khuẩn. Khi trẻ bị các bệnh nhiễm khuẩn, cần điều trị tích cực.

BSCKI. Trịnh Anh Thư

]]>
Các thực phẩm không nên dùng khi mắc chứng thận hư http://tapchisuckhoedoisong.com/cac-thuc-pham-khong-nen-dung-khi-mac-chung-than-hu-5084/ Thu, 19 Jul 2018 13:27:43 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/cac-thuc-pham-khong-nen-dung-khi-mac-chung-than-hu-5084/ [...]]]>

(suckhoedoisong.vn) –  Hội chứng thận hư là hội chứng lâm sàng và sinh hoá xuất hiện ở nhiều bệnh do tổn thương ở cầu thận, đặc trưng bằng những dấu hiệu sau: phù, protein niệu cao, protein máu giảm, lipid máu tăng. Khi mắc hội chứng thận hư, bệnh nhân thường bị suy dinh dưỡng do thiếu protein – năng lượng do mất nhiều protein qua đường nước tiểu kèm theo chán ăn do giảm dịch ruột, phù gan và nội tạng. Ngoài ra người bệnh thường kém ăn vì cảm thấy căng trướng do bị cổ trướng.

Hội chứng thận hư kéo dài sẽ dẫn đến tiêu cơ bắp, rụng tóc. Tình trạng thiếu dinh dưỡng còn góp phần làm tăng tình trạng mắc các bệnh nhiễm khuẩn trong hội chứng thận hư như: viêm phúc mạc tiên phát, viêm phổi, viêm cơ, lao phổi… Cho nên ngoài việc điều trị bằng thuốc, chế độ ăn trong hội chứng thận hư cũng đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cơ thể tăng sức đề kháng và chống lại các rối loạn về thành phần sinh hóa trong máu.

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn cho người bệnh

Giàu chất đạm (protein): Do mất nhiều protein qua nước tiểu, làm giảm protein máu, giảm áp lực keo gây phù, teo cơ, suy dinh dưỡng, do đó chế độ ăn phải bù đủ lượng đạm cho chuyển hoá của cơ thể và số lượng đạm mất qua nước tiểu, nhưng cũng không nên ăn quá nhiều đạm vì có thể sẽ làm xơ hoá cầu thận dẫn đến suy thận.

Lượng đạm trung bình 1 ngày = 1g/1kg/ngày + lượng protein mất qua nước tiểu trong 24 giờ. Trong đó 2/3 là đạm động vật có giá trị sinh học cao từ thịt cá, tôm, cua, trứng, sữa. 1/3 là đạm thực vật từ gạo, mì, đậu, đỗ…

Cấu trúc của thận.

Năng lượng: Đảm bảo đủ năng lượng từ 35-40 kcalo/kg/ngày.

Chất béo: Nên giảm ăn chất béo (20-25g/ngày). Do rối loạn chuyển hoá lipid máu, tăng cholesterol, vì vậy không nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol như óc, lòng, các loại phủ tạng động vật, bơ, mỡ, trứng; đặc biệt nên tránh quan niệm “ăn thận bổ thận” vì trong thận (bầu dục) có chứa nhiều cholesterol. Khi chế biến thức ăn nên hấp, luộc, hạn chế xào, rán, quay. Nên dùng các loại dầu thực vật như: dầu đậu tương, dầu hạt cải, dầu lạc. dầu vừng để thay thế mỡ.

Các vitamin, muối khoáng và nước: Lượng nước trong chế độ ăn và uống hằng ngày bằng lượng nước tiểu bài tiết ra + 500ml. Ăn nhạt, bớt muối, mì chính: 1-2g muối/ngày. Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, beta caroten, vitamin A, selenium (như các loại rau xanh, quả chín có màu đỏ và vàng: đu đủ, cà rốt, xoài, giá đỗ, cam…) vì các loại vi chất dinh dưỡng nêu trên có tác dụng chống ôxy hoá, chống tăng các gốc tự do – là những chất xơ hoá cầu thận, chống dẫn đến suy thận. Trong trường hợp tiểu ít và có kali máu tăng thì phải hạn chế rau quả.

Những thực phẩm nên dùng cho bệnh nhân

Chất đường bột: các loại gạo, mì, khoai sắn, đều dùng được.

Chất béo: các loại dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu mè, lạc, vừng…).

Chất đạm: các loại thịt nạc, cá nạc, trứng sữa, đậu đỗ… Nên sử dụng sữa bột tách bơ (sữa gầy) để tăng cường đạm và canxi.

Các loại rau quả: ăn được tất cả các loại rau quả như người bình thường, trừ trường hợp tiểu ít thì phải hạn chế rau quả.

Số lượng thực phẩm nên dùng trong một ngày:

Gạo tẻ: 250-300g, thịt nạc hoặc cá nạc: 200g, dầu ăn: 10-15g, rau: 300-400g, quả: 200-300g, muối ăn: 2-4g, sữa tách bơ: 25-50g, đường: 10g.

Lưu ý: Ăn nhạt hoàn toàn trong giai đoạn phù, khi hết phù có thể ăn 2 thìa cà phê nước mắm 1 ngày.

 

Những thực phẩm không nên dùng hoặc hạn chế dùng

Hạn chế ăn chất béo bằng cách chế biến các món hấp, luộc. Hạn chế xào, rán, mỡ động vật. Không ăn các phủ tạng động vật như tim, gan, thận, óc, dạ dày… Trứng chỉ nên ăn 1-2 quả/tuần. Nếu bệnh nhân không tiểu được thì không nên ăn các loại quả có hàm lượng kali cao như cam, chanh, chuối, dứa, mận…

Việc kiểm soát về mặt y học sự tái phát bệnh sỏi thận đòi hỏi chế độ ăn kiêng và những thay đổi về thói quen sống cũng như điều trị, chẳng hạn như việc thêm vào cơ thể muối kali citrate, chất đã được chứng minh có thể giảm tỉ lệ hình thành sỏi thận mới ở bệnh nhân sỏi thận. Nhưng nhiều bệnh nhân lại không dung nạp kali citrate bởi nó có tác dụng phụ tới dạ dày – ruột. Trong những trường hợp như thế, việc bổ sung chất citrate (có trong nước cam) có thể được xem như một loại thuốc. Nước cam có thể đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh sỏi thận và có thể được coi là một lựa chọn cho các bệnh nhân không dung nạp chất kali citrate.

BS. Phan Hà Lê

]]>
Chế độ ăn cho trẻ bị hội chứng thận hư http://tapchisuckhoedoisong.com/che-do-an-cho-tre-bi-hoi-chung-than-hu-5054/ Thu, 19 Jul 2018 13:24:04 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/che-do-an-cho-tre-bi-hoi-chung-than-hu-5054/ 3,5g/24giờ), protein máu giảm (]]>

Thận hư là hội chứng lâm sàng và sinh hóa được đặc trưng bởi: protein niệu nhiều (> 3,5g/24giờ), protein máu giảm (<60g/l), albumin máu giảm (<30g/l), lipid máu tăng và có phù. Hội chứng thận hư có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Ở trẻ em, hội chứng thận hư tiên phát thường xảy ra ở độ tuổi từ 2 – 8, tỉ lệ trẻ trai nhiều hơn trẻ gái (tỉ lệ nam /nữ là 2/1).

Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn cho trẻ bị hội chứng thận hư

Năng lượng: đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng như trẻ bình thường, nhu cầu hàng ngày của trẻ theo nhóm tuổi: trẻ từ 1 – 3 tuổi là 1.300kcal, trẻ từ 4 – 6 tuổi 1.600kcal, trẻ từ 7 – 9 tuổi 1.800kcal, trẻ từ 10 – 15 tuổi 2.200 – 2.400kcal.

Tăng chất đạm (protein): do mất nhiều protein qua nước tiểu, làm giảm protein máu… Vì vậy, chế độ ăn phải bù đủ lượng đạm cho chuyển hóa của cơ thể và số lượng đạm mất qua nước tiểu, nhưng cũng không nên ăn quá nhiều đạm vì có thể sẽ làm xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận.

Lượng protein hàng ngày là 1,5 – 3g/kg/ngày, tỉ lệ protein động vật/protein tổng số là ≥ 50% (2/3 là protein động vật, 1/3 là protein thực vật), sử dụng nguồn protein giá trị sinh học cao từ thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa. Protein nguồn gốc thực vật từ gạo, mì, đậu… Nhu cầu protein hàng ngày theo từng nhóm tuổi như sau: trẻ từ 1 – 3 tuổi là 30 – 35g, trẻ từ 4 – 6 tuổi là 40 – 45g, trẻ từ 7 – 9 tuổi là 45 – 50g, trẻ từ 10 – 15 tuổi là 60 – 70g.

 

Chế độ ăn cho trẻ bị hội chứng thận hư

 

Chất béo (lipid): năng lượng do chất béo cung cấp đảm bảo 15 – 20% tổng số năng lượng, tỉ lệ các loại axít béo chiếm tỉ lệ là 1/3 (axít béo một nối đôi, axít béo nhiều nối đôi, axít béo no). Nhu cầu lipid hàng ngày theo từng nhóm tuổi như sau: trẻ từ 1 – 3 tuổi là 20 – 30g, trẻ từ 4 – 6 tuổi là 27 – 35g, trẻ từ 7 – 9 tuổi là 30 – 35g, trẻ từ 10 – 15 tuổi là 35 – 40g.

Do rối loạn chuyển hóa lipid máu, tăng cholesterol, vì vậy không nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol như óc, lòng, các loại phủ tạng động vật, bơ, mỡ, trứng, thận. Tổng lượng cholesterol có trong các loại thực phẩm  200mg/ngày.

Khi chế biến thức ăn nên hấp, luộc; hạn chế xào, rán, quay. Nên dùng các loại dầu thực vật như: dầu đậu tương, dầu hạt cải, dầu lạc, dầu vừng.

Các vitamin, muối khoáng và nước:

– Hạn chế nước khi có phù, thiểu niệu hoặc vô niệu. V nước = V nước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, tiêu chảy…) + 35 – 45ml/kg cân nặng (tùy theo mùa).

– Ăn nhạt khi có phù hoặc tăng huyết áp. Lượng natri 25 – 50mg/kg cân nặng/ngày (khoảng 1 – 2g muối/ngày).

– Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, beta caroten, vitamin A, selenium (như các loại rau xanh, quả chín có màu đỏ và vàng: đu đủ, cà rốt, xoài, giá đỗ, cam…) vì các loại vi chất dinh dưỡng nêu trên có tác dụng chống oxy hóa, chống tăng các gốc tự do – những chất gây xơ hóa cầu thận, chóng dẫn đến suy thận.

Trong các trường hợp đi tiểu ít và có kali máu tăng thì phải hạn chế rau quả.

Những lưu ý

– Chất đường bột: các loại gạo, mì, khoai sắn. Không cần kiêng bất cứ loại nào.

– Chất béo: các loại dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu mè, lạc vừng…).

Giảm số lượng, hạn chế ăn mỡ động vật.

Nên chế biến bằng cách hấp, luộc; hạn chế xào, rán.

– Chất đạm:

Ăn thịt nạc, cá nạc, trứng sữa, đậu đỗ… Không sử dụng các phủ tạng động vật như: tim, gan, thận, óc, dạ dày… Hạn chế trứng: 1 – 2 quả/tuần.

Nên sử dụng sữa bột tách bơ (sữa gầy) để tăng cường lượng đạm và canxi.

– Các loại rau quả:

Ăn được tất cả các loại rau quả như người bình thường, trừ trường hợp tiểu ít thì phải hạn chế rau quả có hàm lượng kali cao như cam, chanh, chuối, dứa, mận…

ThS.BS. NGUYỄN VĂN TIẾN

(Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng Viện Dinh dưỡng Quốc gia)

]]>