rối loạn nhịp tim – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Wed, 22 Aug 2018 16:00:58 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png rối loạn nhịp tim – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Những điều cần biết về rung nhĩ – rối loạn nhịp tim thường gặp http://tapchisuckhoedoisong.com/nhung-dieu-can-biet-ve-rung-nhi-roi-loan-nhip-tim-thuong-gap-15572/ Wed, 22 Aug 2018 16:00:58 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nhung-dieu-can-biet-ve-rung-nhi-roi-loan-nhip-tim-thuong-gap-15572/ [...]]]>

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất.

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất, tại Mỹ theo thống kê có hơn 3 triệu người mắc rung nhĩ. Bình thường, hệ thống dẫn truyền điện học của tim phát ra các xung điện đến từng tế bào cơ tim, qua đó khiến quả tim co bóp một cách nhịp nhàng.

Rung nhĩ xuất hiện do sự rối loạn hình thành các xung động điện học của tim. Khi xuất hiện rung nhĩ: tâm nhĩ rung lên với tần số trên 350 chu kì/ phút thay vì co bóp một cách nhịp nhàng. Điều này làm hạn chế lưu chuyển của dòng máu và khiến cho máu bị quẩn lại trong nhĩ qua đó hình thành các cục máu đông và nếu cục máu đông rời khỏi nhĩ trái gây tắc mạch não  có thể gây ra đột quỵ.

Thống kê cho thấy bệnh nhân mắc rung nhĩ có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 5 lần người bình thường. Rung nhĩ là nguyên nhân trực tiếp gây ra khoảng 120,000 trường hợp nhồi máu não mỗi năm và chiếm 25% tổng số trường hợp đột quỵ não.

Đột quỵ não ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân, chính vì vậy việc phòng ngừa tai biến đột quỵ là mục tiêu nền tảng trong điều trị rung nhĩ.

Mặc dù có nhiều phương pháp để phòng ngừa đột quỵ, tuy nhiên việc sử dụng các chống đông luôn là phương pháp đầu tay trong điều trị rung nhĩ. Các thuốc chống đông thực sự hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ nhồi máu não.

Ngoài nguy cơ gây đột qụy, rung nhĩ còn là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng như suy tim, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, khó thở. Rung nhĩ là bệnh lý tiến triển, điều này đồng nghĩa với việc nếu không điều trị bệnh sẽ ngày càng nặng lên. Khi đó các triệu chứng sẽ xảy ra thường xuyên và kéo dài hơn. Rung nhĩ bền bỉ sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho việc điều trị vì vậy hãy đi khám bệnh ngay khi có các triệu chứng của rung nhĩ.

 

Hình ảnh tắc động mạch não giữa gây nhồi máu não ở bệnh nhân rung nhĩ

Các yếu t nguy cơ của rung nhĩ

Kể cả những người có lối sống lành mạnh và không mắc các bệnh lý nào khác cũng có thể bị rung nhĩ. Các yếu tố nguy cơ chính của rung nhĩ bao gồm:

  • Tuổi trên 60
  • Tăng huyết áp
  • Bệnh động mạch vành
  • Suy tim
  • Bệnh lý van tim
  • Tiền sử phẫu thuật tim mở
  • Ngừng thở khi ngủ
  • Bệnh lý tuyến giáp
  • Đái tháo đường
  • Bệnh phổi mạn tính
  • Lạm dụng rượu hoặc sử dụng chất kích thích
  • Tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh lý nội ngoại khoa nặng

Triệu chứng của rung nhĩ

Rất nhiều bệnh nhân rung nhĩ nhưng hoàn toàn không có triệu chứng, mặt khác nhiều bệnh nhân có triệu chứng ngay từ khi mới mắc. Các triệu chứng của rung nhĩ khác nhau tùy từng bệnh nhân, phụ thuộc vào tuổi, nguyên nhân gây rung nhĩ (do bệnh tim mạch hay bệnh cơ quan khác) và ảnh hưởng của rung nhĩ đến sự co bóp của tim. Các triệu chứng bao gồm:

  • Cảm giác mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng (thường gặp nhất)
  • Nhịp tim nhanh hơn bình thường và không đều (lúc nhanh lúc chậm)
  • Thở nông
  • Hồi hộp trống ngực (cảm giác tim đập nhanh, thình thịch, rộn ràng)
  • Khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày hoặc giảm khả năng đáp ứng với vận động thể lực
  • Đau hoặc cảm giác tức nặng ngực
  • Tiểu tiện nhiều lần

Điện tâm đồ của bệnh nhân rung nhĩ

Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ

Chẩn đoán xác định rung nhĩ bằng điện tâm đồ – đây là một xét nghiệm thường quy. Ngoài ra rung nhĩ có thể được phát hiện nhờ các thiết bị di động gắn trên người bệnh nhân để theo dõi nhịp tim trong khoảng thời gian dài như Holter điện tâm đồ.

Bệnh nhân được đeo Holter điện tâm đồ theo dõi nhịp tim trong khoảng từ 1-7 ngày có khi vài tuần. Các thiết bị này giúp ghi lại nhịp tim cả ngày lẫn đêm qua đó cung cấp những thông tin chính xác về biến thiên nhịp tim kể cả khi hoạt động lẫn khi nghỉ ngơi. Điều trị rung nhĩ cần được bắt đầu ngay khi xác định được chẩn đoán.

Để điều trị rung nhĩ có hiệu quả  chống được đột quỵ với ba mục tiêu chính là kiểm soat tần số thất, chuyển rung nhĩ về nhịp xoang và dùng thuốc chống đông phòng ngừa huyết khối. Có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị rung nhĩ. Một số bệnh nhân có thể được sốc điện chuyển nhịp về nhịp xoang.

Triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông là phương pháp mới được chi định cho các bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc không muốn điều trị nội khoa. Đây là phương pháp dùng năng lượng tạo ra những vết cắt nhỏ lên bề mặt nội mạc nhĩ trái để cô lập các đường xung động bất thường của rung nhĩ gây ra.

Rung nhĩ có thể dẫn đến đột quỵ do hình thành các cục máu đông, chính vì  vậy, các bác sỹ thường phải sử dụng thuốc chống đông máu cho bệnh nhân. Sự lựa chọn cũng như tính toán lợi ích, nguy cơ của việc sử dụng các thuốc chống đông cần được tính toán kĩ lưỡng dựa trên tuổi, bệnh lý kèm theo (như suy tim, tăng huyết áp, tiểu đường).

TS.BSCC. Phạm Quốc Khánh Viện phó Viện Tim mạch Quốc gia

Chủ tịch Phân Hội nhịp Tim Việt Nam

 

]]>
Rung nhĩ – Rối loạn nhịp tim thường gặp http://tapchisuckhoedoisong.com/rung-nhi-roi-loan-nhip-tim-thuong-gap-14781/ Wed, 08 Aug 2018 16:14:48 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/rung-nhi-roi-loan-nhip-tim-thuong-gap-14781/ [...]]]>

Thống kê cho thấy bệnh nhân mắc rung nhĩ có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 5 lần người bình thường. Rung nhĩ là nguyên nhân trực tiếp gây ra khoảng 120.000 trường hợp nhồi máu não mỗi năm và chiếm 25% tổng số trường hợp đột quỵ não. Đột quỵ não ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân, chính vì vậy, việc phòng ngừa tai biến đột quỵ là mục tiêu nền tảng trong điều trị rung nhĩ.

Các yếu tố nguy cơ của rung nhĩ

Kể cả những người có lối sống lành mạnh và không mắc các bệnh lý nào khác cũng có thể bị rung nhĩ. Các yếu tố nguy cơ chính của rung nhĩ bao gồm: Tuổi trên 60; Tăng huyết áp; Bệnh động mạch vành; Suy tim; Bệnh lý van tim; Tiền sử phẫu thuật tim mở; Ngừng thở khi ngủ; Bệnh lý tuyến giáp; Đái tháo đường; Bệnh phổi mạn tính; Lạm dụng rượu hoặc sử dụng chất kích thích; Tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh lý nội ngoại khoa nặng

Hình ảnh tắc động mạch não giữa gây nhồi máu não ở bệnh nhân rung nhĩ.

Triệu chứng của rung nhĩ

Rất nhiều bệnh nhân rung nhĩ nhưng hoàn toàn không có triệu chứng, mặt khác, nhiều bệnh nhân có triệu chứng ngay từ khi mới mắc. Các triệu chứng của rung nhĩ khác nhau tùy từng bệnh nhân, phụ thuộc vào tuổi, nguyên nhân gây rung nhĩ (do bệnh tim mạch hay bệnh cơ quan khác) và ảnh hưởng của rung nhĩ đến sự co bóp của tim. Các triệu chứng bao gồm:

Cảm giác mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng (thường gặp nhất); Nhịp tim nhanh hơn bình thường và không đều (lúc nhanh lúc chậm); Thở nông; Hồi hộp đánh trống ngực (cảm giác tim đập nhanh, thình thịch, rộn ràng); Khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày hoặc giảm khả năng đáp ứng với vận động thể lực; Đau hoặc cảm giác tức nặng ngực; Tiểu tiện nhiều lần

Chẩn đoán xác định rung nhĩ bằng điện tâm đồ – đây là một xét nghiệm thường quy. Ngoài ra, rung nhĩ có thể được phát hiện nhờ các thiết bị di động gắn trên người bệnh nhân để theo dõi nhịp tim trong khoảng thời gian dài như Holter điện tâm đồ. Bệnh nhân được đeo Holter điện tâm đồ theo dõi nhịp tim trong khoảng từ 1-7 ngày, có khi vài tuần. Các thiết bị này giúp ghi lại nhịp tim cả ngày lẫn đêm, qua đó cung cấp những thông tin chính xác về biến thiên nhịp tim, kể cả khi hoạt động lẫn khi nghỉ ngơi. Điều trị rung nhĩ cần được bắt đầu ngay khi xác định được chẩn đoán.

Điều trị rung nhĩ thế nào?

Để điều trị rung nhĩ có hiệu quả  chống được đột quỵ với 3 mục tiêu chính là kiểm soát tần số thất, chuyển rung nhĩ về nhịp xoang và dùng thuốc chống đông phòng ngừa huyết khối. Có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị rung nhĩ. Một số bệnh nhân có thể được sốc điện chuyển nhịp về nhịp xoang. Triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông là phương pháp mới được chỉ định cho các bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc không muốn điều trị nội khoa. Đây là phương pháp dùng năng lượng tạo ra những vết cắt nhỏ lên bề mặt nội mạc nhĩ trái để cô lập các đường xung động bất thường của rung nhĩ gây ra.

Rung nhĩ có thể dẫn đến đột quỵ do hình thành các cục máu đông, chính vì vậy, các bác sĩ thường phải sử dụng thuốc chống đông máu cho bệnh nhân. Việc sử dụng các thuốc chống đông đã được chứng minh làm giảm có ý nghĩa nguy cơ nhồi máu não. Tuy nhiên, các bệnh nhân dùng thuốc chống đông phải đối mặt với nguy cơ chảy máu tăng lên do các thuốc này ngăn chặn quá trình đông máu và hình thành cục máu đông. Bên cạnh đó, mỗi loại thuốc chống đông đều có những lợi ích và nguy cơ khác nhau. Do vậy, sự lựa chọn cũng như tính toán lợi ích, nguy cơ của việc sử dụng các thuốc chống đông cần được tính toán kĩ lưỡng dựa trên tuổi, bệnh lý kèm theo (như suy tim, tăng huyết áp, tiểu đường).

 

Lời khuyên của thầy thuốc

Phòng ngừa đột quỵ là mục tiêu hàng đầu trong điều trị rung nhĩ. Bệnh nhân nên trao đổi với nhà điện sinh lý học (các bác sĩ chuyên ngành rối loạn nhịp tim), bác sĩ tim mạch và bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu về nguy cơ đột quỵ. Nếu cần thiết phải sử dụng thuốc chống đông, bệnh nhân nên thảo luận cùng bác sĩ để hiểu rõ về lợi ích cũng như nguy cơ của các loại thuốc chống đông để qua đó quyết định lựa chọn thuốc điều trị tốt nhất cho mình. Có một số loại thuốc chống đông có thể lựa chọn cho bệnh nhân rung nhĩ như: thuốc kháng vitamin K, thuốc ức chế trực tiếp thrombin, thuốc ức chế yếu tố xa…

 

TS.BSCC. PHẠM QUỐC KHÁNH (Viện phó Viện Tim mạch Quốc gia)

]]>