Phát hiện – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Sun, 05 Aug 2018 05:14:21 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png Phát hiện – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Phát hiện viêm nha chu muộn, nguy cơ mất răng http://tapchisuckhoedoisong.com/phat-hien-viem-nha-chu-muon-nguy-co-mat-rang-13576/ Sun, 05 Aug 2018 05:14:21 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phat-hien-viem-nha-chu-muon-nguy-co-mat-rang-13576/ [...]]]>

Sự phát triển của vi khuẩn trong mảng bám răng là nguyên nhân chính của bệnh. Nếu không đánh răng, vệ sinh răng miệng tốt, mảng bám răng sẽ tích tụ và dần dần khoáng hóa trở thành cao răng với lượng vi khuẩn ngày càng tăng. Các độc tố do vi khuẩn tạo nên sẽ gây viêm lợi, phá hủy mô nâng đỡ răng khiến lợi dần dần không bám chắc chắn vào bề mặt chân răng.

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm: chế độ dinh dưỡng và vệ sinh răng miệng không tốt. Giảm sức đề kháng cơ thể, phụ nữ có thai, hút thuốc lá. Các bệnh toàn thân như tiểu đường, HIV/AIDS, nhiễm trùng nhiễm độc…

Viêm nha chu là bệnh lý răng miệng thường gặp hiện nay.

Viêm nha chu là bệnh lý răng miệng thường gặp hiện nay.

Dễ nhầm với viêm nướu

Viêm nướu và viêm nha chu là hai bệnh khác nhau, mặc dù có nguyên nhân và triệu chứng khá giống nhau nhưng mức độ ảnh hưởng và việc điều trị của từng loại bệnh lại không giống nhau. Trước hết, viêm nướu và viêm nha chu thông thường đều xuất phát từ nguyên nhân bệnh nhân bị mảng bám, vôi răng do việc vệ sinh răng miệng chưa tốt. Sau khi ăn xong những thức ăn còn sót lại kết hợp với nước bọt trong miệng dễ dàng hình thành nên những mảng bám hình thành trên viền nướu, quanh các chân răng, các kẽ răng, rãnh răng. Nếu bệnh nhân không chú ý làm sạch răng miệng kịp thời thì những mảng bám này sẽ nhanh chóng trở thành cao răng, lúc này chúng sẽ cứng và bám chắc hơn. Đây là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn có hại dễ dàng hình thành và sinh sôi nảy nở, tấn công phá hủy nướu và răng. Biểu hiện của viêm nướu là viêm nhiễm phần nướu xung quanh răng, làm nướu bị kích ứng, ửng đỏ, sưng tấy và dễ bị chảy máu. Trong khi đó, viêm nha chu lại có những biểu hiện phức tạp và nghiêm trọng hơn. Là tình trạng viêm nhiễm các tổ chức xung quanh răng gồm nướu, xương ổ răng, dây chằng nha chu. Vì vậy, viêm nha chu thường có những biểu hiện nguy hiểm như: bao gồm các dấu hiệu của viêm nướu, tiêu xương ổ răng, xuất hiện túi nha chu dễ bị chảy mủ, răng lung lay và suy yếu, chân răng dài ra, miệng có mùi hôi… Trong đó, dấu hiệu tiêu xương ổ răng là bệnh đã phát triển đến mức nghiêm trọng, nguy cơ mất răng cao.

Cách phát hiện

Khi bị viêm nha chu các biểu hiện thường thấy là tình trạng chảy máu khi chải răng. Lợi sưng đỏ, dễ chảy máu, khi soi gương nhìn thấy mảng bám răng và cao răng bám trên bề mặt răng, nhất là vùng cổ răng. Hơi thở hôi, ấn vào túi lợi có thể thấy dịch hoặc mủ chảy ra. Nếu tình trạng không được điều trị răng lung lay, di lệch, cảm giác đau khó nhai.

Bệnh thường diễn biến qua 2 giai đoạn: Viêm lợi và viêm nha chu. Điều trị kịp thời ở giai đoạn viêm lợi, bệnh sẽ khỏi hẳn. Nếu không, phần lớn các trường hợp sẽ tiến triển thành viêm nha chu. Giai đoạn này, quá trình viêm mạn tính đã phá hủy các mô nâng đỡ răng sâu bên dưới lợi như xương, dây chằng nha chu. Ở thời kỳ viêm nha chu, nguy cơ mất răng rất cao.

Phương pháp điều trị bệnh nha chu

Khi ở vùng nướu lợi hoặc niêm mạc có ổ mủ (áp-xe), sẽ có chỉ định điều trị khẩn cấp. Tùy từng tình trạng của bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định phù hợp. Đánh giá và chỉ định răng cần nhổ (không thể giữ được); Cố định răng (nếu răng lung lay); Thực hiện phục hình tạm thời (nếu cần thiết); Cạo cao răng – xử lý mặt gốc răng; Chấm các thuốc sát khuẩn, chống viêm; Điều trị phẫu thuật… Tuy nhiên, phẫu thuật chỉ áp dụng khi đã áp dụng các biện pháp điều trị thông thường nhưng bệnh không có dấu hiệu đáp ứng.

Phòng bệnh

Điều quan trọng nhất là đánh răng đều đặn để loại bỏ mảng bám vi khuẩn trên bề mặt răng và khe lợi. 6 tháng 1 lần, nên đến nha sĩ khám răng định kỳ và lấy sạch cao răng, mảng bám ở những nơi bàn chải không làm sạch được.

Nha sĩ sẽ tư vấn về cách vệ sinh răng miệng như cách chọn lựa bàn chải đánh răng, sử dụng đúng chỉ nha khoa, chải kẽ răng để lấy sạch mảng bám cũng như chọn lựa thuốc súc miệng, kem chải răng thích hợp để giúp bệnh nhân bảo đảm được sức khỏe răng miệng và dự phòng tốt bệnh nha chu.

BS. Hà Thanh

]]>
Phát hiện sớm dị tật bẩm sinh của thai nhi http://tapchisuckhoedoisong.com/phat-hien-som-di-tat-bam-sinh-cua-thai-nhi-8566/ Sun, 22 Jul 2018 03:07:56 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phat-hien-som-di-tat-bam-sinh-cua-thai-nhi-8566/ [...]]]>

Phụ nữ mang thai cần đi khám định kỳ để khám phát hiện những nguy cơ và có hướng xử trí đúng.

Phụ nữ mang thai cần đi khám định kỳ để khám phát hiện những nguy cơ và có hướng xử trí đúng.

Nguyên nhân dẫn đến dị tật ở thai nhi và trẻ sơ sinh

Sự biến đổi của môi trường, khí hậu đã có nhiều ảnh hưởng đến sự sinh sản của con người. Hiện nay, bên cạnh một số bệnh nhiễm khuẩn phổ biến, một số dị tật ở thai nhi và trẻ sơ sinh bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau: sai lệch di truyền (bất thường nhiễm sắc thể, rối loạn gen, rối loạn chuyển hóa…); Trong quá trình mang thai, bà mẹ tiếp xúc môi trường độc hại (hóa chất, không khí, đất, nước…); Mẹ bầu bị nhiễm virut; Sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ; Bà bầu mắc các bệnh nhiễm trùng trong khi mang thai: nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng sinh dục, mẹ bị tiểu đường và sử dụng insulin…

Vấn đề chẩn đoán trước sinh cho phép xác định hình thái, những bất thường về mặt cơ thể của thai nhi. Qua đó, tùy theo mức độ của từng trường hợp, các bác sĩ sẽ tiến hành khắc phục, hoặc đưa ra lời khuyên cho gia đình nên giữ hay bỏ thai cũng như cách theo dõi và chăm sóc cho bé sau sinh.

Một số phương pháp chẩn đoán trước sinh

Siêu âm độ mờ da gáy

Siêu âm độ mờ da gáy được thực hiện từ tuần thứ 11 đến tuần thứ 14 của thai kỳ. Để biết chính xác tuổi thai, bác sĩ siêu âm sẽ đo thai nhi từ đỉnh đầu đến dưới cùng của cột sống (gọi là chiều dài đầu – mông). Rồi sau đó sẽ đo độ dày của da gáy. Làn da sẽ xuất hiện như là một vạch có màu trắng, và chất dịch dưới da sẽ xem xét bằng màu đen giữa 2 vạch màu trắng.

Siêu âm thông thường được thực hiện qua đường bụng, nhưng đôi khi được thực hiện qua ngả âm đạo vì sẽ cung cấp cho hình ảnh tốt hơn.

Độ dày của da gáy bình thường lúc thai được 11 tuần khoảng 2mm và lúc thai được gần 14 tuần là khoảng 2,9mm. Độ mờ da gáy trên 4mm trẻ có nguy cơ bị hội chứng Down hoặc một số bệnh lý khác…

Cần lưu ý rằng hội chứng Down ở trẻ dựa trên tuổi mẹ phối hợp với đo độ mờ da gáy thai 11 tuần đến gần 14 tuần, nếu da gáy dày nhưng nhiễm sắc thể bình thường (trẻ không bị hội chứng Down), trẻ vẫn có nguy cơ cao bị dị tật tim thai.

Xét nghiệm Double test và Triple test

Xét nghiệm Double test và Triple test là bộ xét nghiệm giúp tầm soát nguy cơ bị hội chứng Down, nguy cơ dị tật ống thần kinh và thai nhi không có não bộ.

Để thực hiện xét nghiệm Double test, Triple test bác sĩ sẽ lấy mẫu máu thai phụ. Thời gian làm xét nghiệm Double test: thực hiện vào tuần thứ 11 -13 của thai kỳ. Xét nghiệm Triple test: thực hiện vào tuần thứ 14 đến tuần 22, tốt nhất vào tuần thứ 16 đến 18 tuần. Xét nghiệm này rất đơn giản, không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.

Nếu xét nghiệm tiến hành đúng lúc, kết hợp cả xét nghiệm máu và siêu âm, thì độ chính xác cho các hội chứng Down và dị tật ống thần kinh đạt 90 – 96%.

Xét nghiệm huyết thanh thai phụ

Bác sĩ sẽ lấy máu của thai phụ để xét nghiệm. Đây là một xét nghiệm tìm 3 chất trong máu của thai phụ gồm có AFP (alpha-fetoprotein), beta-hCG toàn phần và uE3 (estriol không liên hợp). Kết quả này được tính toán cùng với cân nặng, chiều cao của thai phụ, tuổi thai… để phát hiện những nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể và dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Thời gian làm xét nghiệm tốt nhất từ tuần thứ 15-20, để đạt kết quả chính xác là tuần 16-18 trong thai kỳ.

Phương pháp này cho phép phát hiện những bất thường về chức năng các bộ phận của cơ thể.

Phân tích nhiễm sắc thể của thai nhi

Khảo sát và phân tích nhiễm sắc thể của thai nhi qua nuôi cấy tế bào ối nhằm phát hiện những bất thường về số lượng và cấu trúc nhiễm sắc thể, qua đó phát hiện sớm những bệnh liên quan đến nhiễm sắc thể như hội chứng Down, Turner…

Phương pháp phân tích nhiễm sắc thể của thai nhi cho hiệu quả cao với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, tỷ lệ thành công cao hơn, giảm tỷ lệ thai bất thường ở những thai phụ lớn tuổi, tìm ra nguyên nhân thất bại nhiều lần của thụ tinh trong ống nghiệm, sẩy thai liên tiếp, thai bị dị tật, phát hiện nhiều bệnh di truyền theo giới tính, những bệnh lý liên quan đến số lượng nhiễm sắc thể, đơn gen…

ThS. Phạm Tố Ngân

]]>