Nguyên nhân – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Sun, 25 Nov 2018 15:17:13 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png Nguyên nhân – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Nguyên nhân gây khiếm thị http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-khiem-thi-17054/ Sun, 25 Nov 2018 15:17:13 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-khiem-thi-17054/ [...]]]>

Các nguyên nhân gây khiếm thị thường gặp

Các bệnh mắt bẩm sinh hoặc di truyền như: đục thể thủy tinh bẩm sinh, glocom bẩm sinh, rung giật nhãn cầu bẩm sinh, thoái hóa sắc tố võng mạc, thoái hóa hoàng điểm bẩm sinh, nhãn cầu nhỏ, củng mạc hóa giác mạc…

Một số bệnh toàn thân bẩm sinh hoặc di truyền: bạch tạng, Rubella bẩm sinh, bệnh võng mạc trẻ đẻ non.

Nhóm bệnh liên quan đến tật khúc xạ cao: cận thị thoái hóa, viễn thị nặng, loạn thị…

Nhóm bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh thị giác: teo gai thị, glocom…

Một số di chứng sau các bệnh về mắt: sẹo đục giác mạc sau chấn thương, bỏng mắt, viêm màng bồ đào, bong võng mạc…

Nhóm bệnh lý đáy mắt liên quan tuổi già: thoái hóa hoàng điểm tuổi già, đục thủy tinh thể…

Nhóm bệnh lý đáy mắt liên quan bệnh toàn thân: bệnh võng mạc tiểu đường, bệnh võng mạc do tăng huyết áp.

Nguyên nhân gây khiếm thịNgười khiếm thị cần đến các đơn vị phục hồi chức năng của bệnh viện mắt để được khám và tư vấn.

Triệu chứng khi bị khiếm thị

Di chuyển khó khăn khi trời sẩm tối.

Gặp nhiều khó khăn khi đi lại và lên xuống cầu thang.

Không đọc được chữ trên bảng đen và các biển hiệu, tên phố trên đường.

Đọc, viết khó khăn hoặc nhìn các vật ở gần.

Rung giật nhãn cầu.

Có tiền sử phẫu thuật hoặc điều trị các bệnh mắt nhưng thị lực kém sau điều trị.

Nếu là trẻ nhỏ: Có thể thấy trẻ đi hay vấp ngã, không nhận biết được gương mặt cha mẹ, không nhìn theo đồ chơi di động.

 

Lời khuyên của thầy thuốc

Người khiếm thị cần được khám tại các đơn vị phục hồi chức năng của bệnh viện mắt để được khám, tư vấn và chỉ định dụng cụ trợ thị thích hợp.

Các phương pháp trợ thị quang học: Kính trợ thị nhìn xa giúp người khiếm thị nhìn xa, quan sát bảng biểu, biển báo, chữ viết, xem tivi… như kính viễn vọng, máy chiếu Projecter, Overhead… Kính trợ thị nhìn gần giúp đọc, viết, khâu vá và các hoạt động nhìn gần như kính gọng phóng đại, kính lúp cầm tay, kính lúp có chân, video phóng đại cầm tay, máy CCTV..

Các thiết bị trợ thị phi quang học như giá đọc sách, khe đọc, sách báo in cỡ chữ to, đèn bàn…

 

BS. Trần Thị Phương Anh (Khoa Khúc xạ, BV Mắt TW)

]]>
Đừng bỏ qua: 7 nguyên nhân khiến tim đập nhanh http://tapchisuckhoedoisong.com/dung-bo-qua-7-nguyen-nhan-khien-tim-dap-nhanh-16689/ Fri, 02 Nov 2018 15:19:02 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dung-bo-qua-7-nguyen-nhan-khien-tim-dap-nhanh-16689/ [...]]]>

Uống rượu

Uống một lượng lớn rượu tại một thời điểm có thể gây ra tim đập nhanh, thường  được gọi là “hội chứng kỳ nghỉ trái tim.” Nhưng tTheo một nghiên cứu năm 2016 trên tạp chí Tim mạch Mỹ thì đối với những người không uống thường xuyên thì ngay cả một lượng nhỏ rượu có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim bất thường. PGS.BS.Regina Druz, Khoa Tim mạch tại Đại học Hofstra và Trưởng Khoa Tim mạch tại Bệnh viện St. John Episcopal ở thành phố New York, Mỹ cho biết “Rượu thường làm giảm huyết áp, do đó tim phải làm việc nhiều hơn để bơm đủ máu cho cơ thể”. Các chuyên gia cũng nói rằng rượu có thể ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh tự động hoặc làm hỏng tín hiệu tế bào, giúp giữ cho nhịp tim ổn định.

Caffeine

Đồ uống có chứa caffeine được biết đến từ lâu là gây ra hiện tượng nhịp tim bất thường và tăng huyết áp. Theo BS.Laxmi Mehta, Giám đốc Chương trình Sức khỏe tim mạch của phụ nữ tại Trung tâm Y tế Đại học Wexner bang Ohio, Mỹ thì chất kích thích caffeine có trong một số loại thuốc cũng có thể gây ra biểu hiện này. Đối với những người nhạy cảm với caffein, họ có thể bị rối loạn nhịp tim mà không hiểu vì sao khi sử dụng bất kỳ đồ uống nào có chứa chất này, dù lượng nhiều hay ít.

Stress

BS. Mehta cho biết, căng thẳng ảnh hưởng nhiều đến nhịp tim, ngay cả đối với những người có tinh thần mạnh mẽ. Cảm thấy trái tim rung động khi bạn đang lo lắng là một dấu hiệu của cơ chế chiến đấu của cơ thể trước một sự việc khó khăn mà bản thân phải đối diện. Những lúc thế này, bạn có thể tự đưa nhịp tim trở lại bình thường bằng cách lấy lại bình tĩnh hoặc thực hiện bài tập thư giãn sâu.

Một sự kiện căng thẳng hoặc ngạc nhiên rất đột ngột, như cái chết của một người thân yêu, cũng có thể kích hoạt hội chứng đau tim. Tình trạng này có thể cảm thấy giống như một cơn đau tim, nhưng các triệu chứng thường hết trong vòng một vài tuần mà không có tổn hại lâu dài.

Trào ngược axit

PGS.BS.Regina Druz cho rằng hầu hết người mắc bệnh trào ngược axit đều xuất hiện hiện tượng đánh trống ngực do vị trí của thực quản có thể gây kích ứng bao ngoài của trái tim. Nếu đánh trống ngực xảy ra sau khi ăn hoặc khi đi ngủ hay đi kèm với chứng ợ nóng thì đây có thể là biểu hiện do trào ngược axit.

Mất nước

Mất nước có thể gây ra huyết áp thấp và sự mất cân bằng điện giải, ép buộc trái tim làm việc nhiều hơn dẫn đến tim đập nhanh. Tuy nhiên, đây là nguyên nhân dễ khắc phục vì chỉ cần bù đủ nước cho cơ thể là nhịp đập trái tim sẽ trở lại bình thường.

Thuốc và thực phẩm chức năng

BS.Laxmi Mehta cho biết, những người đang dùng thuốc giảm cân hoặc trầm cảm, chắc chắn có thể nhận thấy tim đập nhanh như một hiệu ứng phụ”. Hơn nữa, một số người hút thuốc thậm chí có thể nhận thấy rằng nicotine, cũng là một chất kích thích, có một ảnh hưởng đến nhịp tim của họ.

Ngoài ra, các loại thuốc đã được chứng minh gây ra những bất thường tim nghiêm trọng hơn. Một nghiên cứu năm 2011 được công bố trên BMJ thấy rằng sử dụng thường xuyên các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) -một loại phổ biến của thuốc giảm đau bao gồm ibuprofen và aspirin có thể làm tăng nguy cơ bị rung tâm nhĩ, liên quan đến cục máu đông và đột quỵ.

Một bữa ăn thịnh soạn

Sau khi ăn một bữa ăn thịnh soạn, nhiều chất béo có thể gây ra các triệu chứng tim tạm thời như tim đập nhanh hay cảm giác như bỏ qua một nhịp. PGS. BS. Druz giải thích rằng khi bạn đưa vào dạ dày một lượng lớn thức ăn, cơ thể cần vội vàng đưa máu đến dạ dày và chi tiêu năng lượng để tiêu hóa.

Trong bất kỳ tình huống nào, khi tim đập nhanh không thường xuyên thì không có gì phải lo lắng. Nhưng nếu bạn nhận thấy tim đập nhanh ngày càng trở nên thường xuyên, hoặc kèm theo các triệu chứng khác như đau ngực hoặc chóng mặt thì cần đi khám tại bệnh viện vì đó có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nào đó nghiêm trọng hơn.


Lê Thu Lương

(Theo Health)

]]>
Nguyên nhân nào gây tăng men gan? http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-nao-gay-tang-men-gan-16662/ Wed, 31 Oct 2018 15:28:25 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-nao-gay-tang-men-gan-16662/ [...]]]>

Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể (sau da). Gan đóng nhiều vai trò quan trọng khác nhau trong việc bảo tồn sức khỏe của con người. Gan được bao bọc chung quanh bởi vỏ bên ngoài chứa đựng nhiều dây thần kinh, tên là Gibson’s Capsule. Với một cơ cấu và hệ mạch phức tạp, gan được xem là một cơ quan kỳ diệu. Tuy thế, tế bào gan không có dây thần kinh cảm giác, nên nếu bị tổn thương, bệnh thường không gây ra một triệu chứng nào cả. Chỉ khi bị tổn thương quá nặng, gan bị “sưng phồng” lên, vỏ Gibson sẽ bị kéo căng ra, gây ra những cơn đau “tưng tức” hoặc khó chịu ở vùng bụng trên nằm bên phải, giáp giới với lồng ngực dưới thì bệnh nhân mới nhận ra triệu chứng.

Chức năng chuyển hóa nhiên liệu

Gan là cơ quan đầu tiên tiếp nhận các chất dinh dưỡng và hóa chất khác nhau hấp thụ từ hệ thống tiêu hóa, nên gan đã trở thành “nhà máy lọc máu” chính và quan trọng nhất trong cơ thể. Thức ăn và tất cả các nhiên liệu khác sẽ phải đi qua gan trước để được thanh lọc và biến chế thành những vật liệu khác nhau…

Một trong những nhiệm vụ chính của gan là cung cấp cho cơ thể một nguồn năng lượng liên tục, ngày cũng như đêm, no cũng như đói. Thực phẩm hấp thụ từ hệ thống tiêu hóa, sẽ được gan chế biến và chuyển hóa thành nhiều thể loại rồi được dự trữ dưới nhiều hình thức khác nhau. Các nhiên liệu dự trữ này sẽ được mang ra dùng trong lúc chúng ta không ăn uống hoặc nhịn đói. Ðây là quá trình rất phức tạp và lệ thuộc vào nhiều cơ quan khác nhau như tuyến giáp trạng (thyroid glands), tuyến tụy tạng (pancreas), tuyến thượng thận (adrenal glands), cũng như hệ thống thần kinh (parasympathetic & sympathetic systems), v.v.

Chuyển hóa đường

Ðường là nguồn năng lượng chính cho não, hồng huyết cầu, bắp thịt và thận. Khi sự cung cấp nhiên liệu và thức ăn từ hệ thống tiêu hóa bị gián đoạn, sự sống còn của các tế bào và cơ quan kể trên sẽ hoàn toàn lệ thuộc vào gan. Trong thời gian “nhịn ăn” này, gan là cơ quan chính chế tạo và cung cấp chất đường cho cơ thể, nhất là cho não. Khi gan có van đề, thì khả năng biến hóa chất đường bị tổn thương dễ đưa đến sự tăng giảm thất thường của chất đường trong máu.

Ðường trong thức ăn nằm dưới nhiều dạng khác nhau: Đường đơn, đường đôi và tinh bột. Từ hệ thống tiêu hóa, đường đơn được hấp thụ thẳng vào máu và có thể được tiêu thụ ngay lập tức mà không cần phải biến chế hoặc thay đổi. Ðường trong đa số các loại thực phẩm và trái cây thường nằm dưới dạng đường đôi. Một trường hợp ngoại lệ là nho, một loại trái cây chứa đựng nhiều glucose (một loại đường đơn) nhất. Ðường đôi như lactose (đến từ sữa), sucrose (đến từ các loại đường mía, đường củ cải cũng như đa số các loại trái cây) cần phải được tách ra thành đường đơn trước khi được hấp thụ. Nhiều người Việt Nam, vì thiếu phân hóa tố lactase, nên không thể tiêu hóa được chất sữa. Những người này thường bị sình bụng, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy sau mỗi lần uống sữa hoặc tiêu thụ các sản phẩm pha chế từ sữa như bơ, cheese, v.v.

Tinh bột cũng là một dạng tồn trữ chất đường trong nhiều loại thực vật khác nhau như gạo, mì, khoai… Khi chúng ta ăn cơm, tinh bột từ gạo sẽ được chuyển hóa thành nhiều đơn vị đường khác nhau. Vì thế, khi tiêu thụ thức ăn với nhiều tinh bột, chất đường trong máu của chúng ta sẽ tăng lên chậm chạp hơn, so với trường hợp nếu chúng ta uống một ly nước nho với toàn là đường đơn.

Chuyển hóa chất béo

Acid béo là một trong những nguồn năng lượng quan trọng nhất được dự trữ trong cơ thể chúng ta và cũng là thành phần cơ bản của nhiều loại mỡ quan trọng, kể cả chất triglyceride. Các loại mỡ này có thể được so sánh như những viên gạch của một căn nhà. Vì thế, khi gan bị tổn thương, “nhà” sẽ bị rạn nứt, dễ đổ vỡ. Gan cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và chế biến các chất mỡ và cholesterol đến từ thức ăn thành những chất đạm mỡ. Những chất mỡ này không những chỉ là những nguồn nguyên liệu quý báu khi đói, mà còn là những thành phần cơ bản của nhiều chất hóa học và kích thích tố khác nhau. Sự điều chỉnh các chất mỡ này là một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ cơ thể chúng ta trước nhiều bệnh tật. Chất mỡ và cholesterol được tìm thấy nhiều nhất ở các loại thịt mỡ, thịt nâu (dark meat), một số đồ biển như tôm, cua …

Bào chế và  thoái biến chất đạm

Gan là cơ quan chính trong việc bào chế và thoái biến chất đạm. Mỗi ngày gan bào chế khoảng 12g chất albumin, một trong những chất đạm quan trọng nhất trong cơ thể. Ngoài nhiệm vụ duy trì áp suất thể tích, chất albumin này là những “xe vận tải” chuyên chở nhiều chất hóa học khác nhau. Khi gan có vấn đề, chất albumin giảm dần, dễ đưa đến phù thũng. Ngoài ra, gan là cơ quan chính bào chế những yếu tố đông máu. Khi gan bị viêm lâu năm, sự đông đặc của máu trở nên khó khăn, người bệnh dễ bị chảy máu. Hơn nữa, khi thiếu chất đạm, bệnh nhân viêm gan sẽ dễ bị nhiễm trùng và các vết thương sẽ khó lành hơn.

Thanh lọc độc tố

Gan và thận là hai cơ quan chính trong cơ thể có khả năng loại bỏ các độc tố. Những độc tố dễ tan trong nước sẽ được loại qua thận. Những độc tố tan trong mỡ, sẽ được chế biến bởi những tế bào gan thành những chất kém nguy hiểm hơn, hoặc dễ hòa tan trong nước hơn. Khi gan có vẩn đề, những độc tố sẽ ứ đọng lại trong cơ thể.

Tổng hợp chất mật

Chất mật sau khi được chế tạo trong tế bào gan, sẽ được cô đọng và dự trữ trong túi mật. Sau mỗi bữa cơm, chất mật sẽ theo ống dẫn mật đi xuống tá tràng, trà trộn với thức ăn và giúp cơ thể nhũ hóa các chất béo. Do vậy khi gan có vấn đề thì khả năng sản xuất chất mật sẽ từ từ giảm dần, gây ra trở ngại trong vấn đề hấp thụ chất mỡ và chất béo. Vì thế, khi có bệnh ở gan, bệnh nhân sẽ dần dần mất ký rồi trở nên thiếu dinh dưỡng cũng như thiếu những vitamins tan trong mỡ như vitamin A, D, E, K. Khi thiếu vitamin K, họ sẽ dễ bị chảy máu hơn.

Tóm lại, gan đóng nhiều vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sức khỏe của chúng ta. Gan được so sánh như người lính dũng cảm, canh gác những tiền đồn, giao tranh và phân giải tất cả các hóa tố đến từ hệ thống tiêu hóa, cũng như những cặn bã từ những hệ thống khác “lang thang” trong máu. Vì thế, một trong những nhiệm vụ chính của gan là thanh lọc độc tố. Tuy nhiên, vì không hoàn toàn là một “bộ phận siêu việt”, gan cũng có thể bị tàn phá bởi độc tố, vi trùng, vi khuẩn và nhiều bệnh tật khác nhau. May mắn thay, với khả năng tự tái tạo, trong đa số trường hợp viêm gan kinh niên (còn được gọi là mãn tính), gan vẫn tiếp tục hoạt động một cách tương đối bình thường trong một thời gian lâu dài…

BS.Lê Anh Tiến

]]>
Nguyên nhân và cách phòng ngừa gan nhiễm mỡ http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-va-cach-phong-ngua-gan-nhiem-mo-16226/ Tue, 02 Oct 2018 04:46:33 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-va-cach-phong-ngua-gan-nhiem-mo-16226/ [...]]]>

Nguyễn Nam (Hà Nội)

Bệnh gan nhiễm mỡ thực chất là một biểu hiện của việc tích lũy quá nhiều mỡ ở gan. Gọi bệnh gan nhiễm mỡ hay thoái hóa mỡ gan khi sự tích lũy chất béo trong gan vượt quá 5% trọng lượng của gan. Bệnh gan nhiễm mỡ có thể dẫn đến xơ gan, từ đó có thể ung thư gan. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh gan nhiễm mỡ. Thống kê cho thấy, bệnh gan nhiễm mỡ hay gặp ở người nghiện rượu, lười vận động cơ thể, do thừa cân, béo phì, do đái tháo đường, tăng lipid máu (bao gồm cả cholesterol và triglycirit hoặc do suy dinh dưỡng do thiếu hụt protein hoặc có thể do các bệnh viêm gan khác: viêm gan A, B, C, E hoặc do bệnh sốt rét.

Ngoài ra, nếu chế độ ăn nhiều chất béo, nhiều đường hoặc quá ít chất đạm cũng có thể dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ. Nếu bệnh gan nhiễm mỡ kèm viêm gan virut B, C thì có đến 25% sẽ tiến triển đến xơ gan trong cùng thời gian đó, thậm chí ung thư gan. Để biết có bị bệnh gan nhiễm mỡ, cần xét nghiệm sinh hóa máu thấy các men gan tăng cao (SGOT, SGPT, GGT). Khi nghi ngờ có thể chụp gan cắt lớp (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ siêu âm ổ bụng. Phòng ngừa bệnh gan nhiễm mỡ bằng chế độ ăn hợp lý và tăng cường vận động cơ thể dưới mọi hình thức. Nếu thừa cân, nên áp dụng chế độ ăn giảm đường, mỡ, giảm thực phẩm giàu cholesterol và tryglycirit, hạn chế ăn mỡ động vật, tăng cường ăn cá, hạn chế bia rượu. Ăn nhiều loại thực phẩm có tác dụng giảm mỡ máu như tỏi, giá đỗ, cà chua, rau cần, rau xanh; ăn các loại quả giàu vitamin C hoặc dùng nước ép bưởi, cam, quýt, thanh long, bơ, ổi…

Trường hợp của bạn bệnh gan nhiễm mỡ độ 2 nhưng nếu không kèm viêm gan virut hoặc men gan không tăng cao thì cũng không nên quá lo lắng. Còn để kết luận là nặng hay không còn liên quan tới xét nghiệm chức năng gan thế nào, cụ thể là men gan tăng nhiều hay ít, có xơ gan không? Để phát hiện sớm các biến chứng, bạn nên khám sức khỏe định kỳ.

BS. Nguyễn Văn

]]>
Nguyên nhân gây áp-xe phổi http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-ap-xe-phoi-15652/ Mon, 27 Aug 2018 05:08:53 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-ap-xe-phoi-15652/ [...]]]>

Nguyễn Thu Hiền (Quảng Ninh)

Áp-xe phổi là ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính không phải lao, sau khi ổ mủ tạo thành hang. Đây là một trong những bệnh lý về đường hô hấp phổ biến, là bệnh phổi nguy hiểm cần được phát hiện và điều trị sớm. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy bệnh nhân khi đến bệnh viện thường đã ở giai đoạn muộn hoặc dùng thuốc kháng sinh không phù hợp.

Phần lớn áp-xe phổi do viêm phổi hít phải các vi khuẩn kỵ khí có trong khoang miệng, sau đó ổ áp-xe có thể vỡ vào khoang màng phổi hoặc có thể dẫn lưu theo đường phế quản. Hội chứng nhiễm khuẩn vùng hầu họng (viêm mủ, áp-xe amidan) và huyết khối tắc tĩnh mạch cảnh trong vì nhiễm khuẩn là một trong những nguyên nhân gây áp-xe phổi đa ổ do hoại tử tắc mạch nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, áp-xe phổi còn do nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc gây hoại tử phổi do tắc mạch nhiễm khuẩn.

Bệnh có tính chất nội – ngoại khoa, nếu điều trị nội khoa tích cực, đúng và đủ phác đồ điều trị theo chỉ định của bác sĩ mà bệnh không khỏi thì cần phải phẫu thuật. Hoặc những trường hợp ổ áp-xe lớn, có kích thước trên 10cm hoặc ho ra máu tái phát hoặc ho máu nặng đe dọa tính mạng sẽ được bác sĩ chỉ định phẫu thuật.

BS. Nguyễn Hoàng

]]>
Nguyên nhân gây đau nửa đầu http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-dau-nua-dau-15601/ Thu, 23 Aug 2018 05:08:05 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-dau-nua-dau-15601/ [...]]]>

Mỗi lần đau, cháu hay buồn nôn. Có phải cháu bị đau nửa đầu? Xin bác sĩ tư vấn nguyên nhân và cách khắc phục ạ.

Vũ Huy (Bắc Ninh)

Bệnh đau nửa đầu thường xuất hiện ở lứa tuổi thanh niên với từng cơn kéo dài 2-4 giờ (cũng có thể 1-2 ngày). Cơn đau chỉ khu trú ở một nửa đầu, đau giật giật theo nhịp mạch đập, mức độ từ vừa phải đến dữ dội, có thể nối tiếp từ cơn này đến cơn khác. Bệnh nhân có thể buồn nôn, nôn, sợ tiếng động và ánh sáng.

Tần suất xuất hiện cơn đau nửa đầu có thể là 1-2 lần/tháng nhưng cũng có thể cao hơn: 4-5 lần/tháng. Nguyên nhân dẫn đến cơn đau chính là sự co giãn mạch máu não (do tăng chất trung gian hóa học serotonin hoặc sự tích tụ ion canxi trong tế bào thần kinh); Những thay đổi thông thường của thời tiết; Giấc ngủ thất thường (quá nhiều hay quá ít); hoặc giấc ngủ thường ngày bị gián đoạn cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Để giải tỏa cơn đau, bạn có thể áp dụng nhiều cách, từ dùng thuốc đến thay đổi lối sống. Với thể nhẹ, cơn đau xảy ra thưa, nhanh chấm dứt, cường độ đau nhẹ hoặc vừa phải, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc giảm đau thông thường không steroid (aspirin,

diclofenac…). Người có bệnh dạ dày thì nên dùng paracetamol. Ngoài việc dùng thuốc, bạn cần có chế độ ăn uống thích hợp: kiêng rượu và thuốc lá (tránh hít khói thuốc), hạn chế bia, cafe. Ngoài ra, cần tránh căng thẳng về thần kinh; đảm bảo ngủ đủ (tối thiểu 7 giờ mỗi ngày), tập luyện thân thể đều đặn để tăng cường tuần hoàn máu. Nếu không thấy thuyên giảm, bạn nên đến các bệnh viện chuyên khoa để khám và điều trị.

BS. Huy Anh

]]>
Nguyên nhân gây mất kinh http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-mat-kinh-15265/ Wed, 15 Aug 2018 05:04:49 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-mat-kinh-15265/ [...]]]>

Ngọc Trinh (Hà Nội)

Chu kỳ kinh nguyệt bị chi phối bởi một phức hợp các hormon và nếu chỉ có một trục trặc nào đó trong quá trình này cũng có thể làm mất kinh.

Phụ nữ có thể mất kinh do: Có thai; Dùng thuốc tránh thai; Cho con bú; Stress; Dùng một số thuốc: thuốc tránh thai, thuốc corticoid, thuốc chống trầm cảm…; Mắc một số bệnh mạn tính; Mất cân bằng về hormon: Hội chứng buồng trứng đa nang làm cho nồng độ estrogen và androgen cao kéo dài; Vận động quá nhiều; Tuyến giáp hoạt động kém; U tuyến yên…

Chị không nên quá lo lắng khi bị mất kinh. Sau khi loại trừ mất kinh do có thai, nếu có một trong những dấu hiệu và triệu chứng sau như: Mất kinh từ 3-6 tháng hay lâu hơn; Nhức đầu, rụng tóc hay thay đổi về thị lực; Vú tiết ra sữa hay dịch; Sau khi phẫu thuật có liên quan đến thai nghén từ 3-6 tháng mà kinh nguyệt không trở lại, vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm về các bệnh khác.

Việc điều trị cần phải dựa vào nguyên nhân gây bệnh. Ngoài việc đến tư vấn bác sĩ chuyên khoa sản, bạn cần thay đổi lối sống nếu nghi ngờ bị stress, vận động quá nhiều, gầy sút hay tăng cân quá mức. Thiếu estrogen trong mất kinh ở người chơi thể thao có thể được điều trị bằng liệu pháp estrogen thay thế dưới dạng thuốc tránh thai. Mất kinh do tuyến giáp trạng hay tuyến yên có thể điều trị bằng thuốc.

BS. Anh Vũ

]]>
Nguyên nhân gây khô miệng ở người cao tuổi http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-kho-mieng-o-nguoi-cao-tuoi-14393/ Wed, 08 Aug 2018 04:46:42 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-kho-mieng-o-nguoi-cao-tuoi-14393/ [...]]]>

Nguyễn Viết Nam (Hà Giang)

Khô miệng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng ở người cao tuổi (NCT), tỷ lệ mắc nhiều hơn. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới khô miệng: nhưng thường thấy là căng thẳng bởi stress, do lo lắng, sợ hãi, thời tiết thay đổi, do viêm nhiễm, chấn thương tuyến nước bọt. Ngoài ra còn do sử dụng một số loại thuốc chữa bệnh, nhất là phản ứng phụ của nhóm thuốc lợi tiểu, do mắc bệnh đái tháo đường, bệnh trầm cảm, sử dụng thuốc chống ung thư; do tuổi già, hệ thống trao đổi chất, miễn dịch suy yếu…

Nếu bác bị khô miệng, việc đầu tiên phải xác định nguyên nhân và chữa trị triệt để. Nếu là do thuốc, bác nên đến gặp bác sĩ có thể xác định nguyên nhân và thay đổi thuốc hoặc liều dùng. Với những trường hợp khô miệng nặng, phải điều trị bằng các loại thuốc tăng lượng nước bọt. Tuy nhiên, những loại thuốc này luôn có tác dụng phụ và cần phải cân nhắc trước khi dùng.

Ngoài ra, bác cũng nên dùng thử một số chất có thể thay thế nước bọt hoặc tạo nước bọt nhân tạo được sử dụng để giữ cho miệng ẩm như kẹo cao su, chất keo hoặc nước súc miệng. Bên cạnh đó, bác nên tăng cường uống nước, tránh dùng đồ uống có chứa nhiều caffein như: cà phê, nước giải khát có gas hoặc đồ uống trộn lẫn giữa nước tăng lực với nước ngọt hoặc với rượu. Hạn chế tối đa đồ ăn thức uống có chứa nhiều đường, mỡ và muối, không nên hút thuốc lá, không nên thở bằng miệng…

BS. Quang Thắng

]]>
Nguyên nhân nào gây thoái hóa khớp? http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-nao-gay-thoai-hoa-khop-13820/ Sun, 05 Aug 2018 05:42:37 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-nao-gay-thoai-hoa-khop-13820/ [...]]]>

Biểu hiện là những tổn thương trên bề mặt sụn khớp, dẫn đến đau, sưng tại vùng khớp gối, vùng xương chậu khiến người bệnh bị hạn chế vận động và cuối cùng là không thể đi lại được.

Các nguyên nhân gây thoái hoá?

Thoái hóa khớp có biểu hiện lâm sàng là đau khớp và cột sống mạn tính, không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm, những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Có thể kể đến những nguyên nhân gây ra thoái hóa khớp:

Quá trình lão hóa tự nhiên: Ở người trưởng thành, các tế bào sụn không có khả năng sinh sản và tái tạo. Khi con người già đi, cùng với sự lão hóa của cơ thể, các tế bào sụn cũng dần dần giảm chức năng tổng hợp chất tạo nên sợi colagen và mucopolysaccaride, làm cho chất lượng sụn kém dần, nhất là tính đàn hồi. Theo nghiên cứu thì những người mắc bệnh thoái hóa hóa khớp sẽ liên tục tăng nhanh sau tuổi 30 và tăng mạnh ở tuổi 65. Đặc biệt, với những người ở độ tuổi dưới 50 thì phụ nữ sẽ bị nhiều hơn nam giới và thông thường tập trung ở các khớp gối hoặc khớp bàn tay…

Nguyên nhân nào gây thoái hóa khớp?

Bẩm sinh: Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tì nén bình thường của khớp và cột sống làm một số khớp phải chịu áp lực quá tải, lâu dài gây ra thoái hóa.

Di truyền: Người có cơ địa già sớm hoặc hệ thống xương khớp yếu. Nếu như trong gia đình có người bị bệnh thoái hóa khớp sớm thì rất dễ những người con cháu sau này cũng sẽ bị nếu không có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và sinh hoạt hợp lý.

Các biến dạng thứ phát: Sau các tổn thương do các bệnh lý xương khớp khác, các chấn thương do tai nạn, nghề nghiệp, loạn sản, làm thay đổi mối tương quan, hình thái của khớp và cột sống…

Sự tăng áp lực lên xương khớp: Do tăng cân quá mức như béo phì, tăng tải trọng do nghề nghiệp…

Nội tiết: Thiếu hormon ở nữ chính là một trong những yếu tố gây nên tình trạng thoái hóa khớp. Các rối loạn hormon trong thời kì mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết… làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp.

Triệu chứng chung của thoái hóa khớp

Triệu chứng chính của thoái hóa khớp là đau nhức, đôi khi kèm theo cảm giác cứng khớp. Cơn đau thường âm ỉ và có khi thành cơn đau cấp khi vận động ở tư thế bất lợi. Thường đau nhiều vào buổi chiều và khi co duỗi các khớp, giảm đau về đêm và sáng sớm, những lúc nghỉ ngơi. Khớp có cảm giác bị cứng lại sau khi nghỉ ngơi, nhưng thường sẽ giảm sau một vài phút vận động.

Thoái hóa khớp càng nặng thì cảm giác đau hoặc cứng khớp càng dai dẳng hơn. Khớp có thể bị sưng, các cơ xung quanh trở nên mỏng hoặc yếu đi gây khó vận động. Các triệu chứng này thường rất đa dạng, diễn biến thất thường và không có nguyên nhân cụ thể. Khi thời tiết thay đổi, cơn đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn,  đặc biệt khi thời tiết ẩm đi kèm với giảm áp suất không khí giảm.

Các khớp và cột sống bị thoái hóa sẽ hạn chế vận động một phần, có khi hạn chế nhiều do phản xạ co cứng cơ kèm theo. Bệnh nhân có thể không làm được một số động tác như không quay được cổ, không cúi được sát đất, một số bệnh nhân có dấu hiệu phá hủy khớp.

Một số loại thoái hóa khớp thường gặp

Thoái hóa khớp gối: Khớp gối là khớp có lượng vận động lớn, thực hiện nhiều chức năng trong việc nâng đỡ cơ thể, điều khiển các cử động đi, đứng, gập, duỗi… do đó đây là khớp rất dễ bị tổn thương và dễ bị thoái hóa. Đặc biệt với những người thường xuyên đứng hoặc vận động khớp gối sẽ dễ dàng bị thoái hóa khớp gối hơn. Người bệnh bị thoái hóa khớp gối sẽ đi lại, hoạt động rất khó khăn. Đau khi đứng lên ngồi xuống, khi leo cầu thang. Khớp gối có thể bị sưng lên do bị tràn dịch khớp, và nặng hơn có thể bị biến dạng, teo ổ khớp…

Thoái hóa khớp háng: Thoái hóa khớp háng có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên. Ở thể nhẹ, thoái hóa khớp háng bắt đầu bằng những cơn đau sâu vùng đùi háng. Khi chuyển nặng, cơn đau có thể lan xuống đầu gối và toàn bộ chân.

Thoái hóa khớp ngón và bàn tay: Đây là chứng bệnh gây khó khăn trong việc cầm nắm và các hoạt động hàng ngày của người bệnh. Bệnh thường tác động lên vùng gốc của ngón cái và các khớp ngón tay. Các khớp sưng đau, đặc biệt là khi bệnh vừa mới bắt đầu. Sau đó, các khớp ngón tay có thể hình thành các nốt cứng, trở nên gồ ghề và cong nhẹ.

Thoái hóa cột sống thắt lưng: Đây là một trong những chứng thoái hóa thường gặp nhất. Cột sống là trụ đỡ của toàn bộ cơ thể, vì vậy nếu không có cơ chế nghỉ ngơi hợp lý sẽ rất dễ thoái hóa. Giai đoạn đầu, bệnh nhân thấy đau nhiều khi mới ngủ dậy và thường diễn ra trong 30 phút. Sau đó, cơn đau sẽ giảm dần nhưng âm ỉ kéo dài cả ngày và thỉnh thoảng sẽ tăng lên khi người bệnh làm việc nhiều. Đôi khi bệnh ảnh hưởng đến thần kinh tọa khiến người bệnh có cảm giác đau rất mạnh từ lưng xuống mặt trong đùi và chân.

Thoái hóa đốt sống cổ: Cột sống cổ là nơi nâng đỡ toàn bộ phần đầu, các đốt sống cổ hoạt động rất nhiều hàng ngày nên rất dễ bị thoái hóa. Biểu hiện của bệnh là cổ bị cứng, khó xoay chuyển kèm theo là đau cổ gáy rồi đau lan dần xuống vai và cánh tay, thỉnh thoảng có các cơn đau đầu không rõ nguyên nhân…

Thoái hóa khớp bàn chân và cổ chân: Thoái hóa khớp ở bàn chân thường tác động vào gốc của ngón cái, có thể làm ngón này bị cứng lại hoặc cong vẹo, khiến cho việc đi đứng trở nên khó khăn và đau đớn.

Thoái hóa khớp gót chân: Bệnh nhân có cảm giác thốn ở gót vào buổi sáng mới ngủ dậy, khi đi những bước đầu tiên, sau vài chục mét thì giảm đau và đi đứng bình thường.

Điều trị bệnh thế nào?

Mục đích chính của điều trị thoái hóa khớp gối là giảm đau, giãn cơ, chống viêm, giảm phù nề… cải thiện chức năng vận động chứ không phải điều trị tận gốc, loại bỏ hoàn toàn nguyên nhân gây bệnh. Vì vậy, bác sĩ sẽ cho dùng một trong các loại thuốc trên hoặc kết hợp các loại thuốc và tập phục hồi chức năng khớp bằng vật lý trị liệu.

Các loại thuốc này  có thể giúp bệnh nhân giảm đau nhanh nhưng thường chỉ ngăn không cho bệnh tái phát chứ không thể đẩy lùi tình trạng bệnh. Nếu giai đoạn muộn và việc dùng thuốc không cải thiện, bệnh nhân có thể được chỉ định ngoại khoa.

Điều trị ngoại khoa: Có ba loại phẫu thuật được áp dụng, đó là, phẫu thuật dự phòng nhằm lập lại tình trạng bình thường các khớp có nguy cơ bị thoái hoá như trật khớp háng bẩm sinh, tiêu chỏm xương, nhuyễn sụn xương bánh chè, lệch trục đầu gối…; phẫu thuật bảo tồn khi khớp chưa bị hư hỏng nặng, có thể sửa chữa đưa về điều kiện cơ học của chức năng bình thường; và phẫu thuật thay thế trong trường hợp khớp quá hư hỏng, không thể phục hồi được, có thể thay thế từng phần, thậm chí toàn bộ khớp bằng khớp nhân tạo.

Nguyên nhân nào gây thoái hóa khớp?Béo phì làm tăng áp lực lên xương khớp…

Ngoài việc dùng thuốc điều trị bệnh, người bệnh cần có chế độ ăn hợp lý, chế độ tập luyện thể thao phù hợp. Người bị thoái hóa khớp cần tránh ăn các thức ăn có nhiều dầu mỡ. Nên tăng cường các thực phẩm xanh, chứa nhiều vitamin và các chất chống oxy hóa. Một số thực phẩm có chứa chất kháng viêm cũng có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho việc hỗ trợ điều trị như lá diếp cá, củ nghệ vàng… Ngoài ra  nên tích cực tập luyện thể thao đúng cách. Bộ môn phổ biến được khuyến khích nhiều nhất là đi bộ, bơi lội, tập yoga… Tập luyện đều đặn và đúng cách là cách tốt nhất để nhanh chóng hồi phục khỏi căn bệnh thoái hóa khớp.

ThS. Nguyễn Thu Hiền

]]>
Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-benh-huyet-ap-thap-13448/ Sat, 04 Aug 2018 15:01:35 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nguyen-nhan-gay-benh-huyet-ap-thap-13448/ [...]]]>

Tôi khám bệnh ở trạm y tế, đo huyết áp có chỉ số 105/65mmHg. Vậy tôi có bị bệnh huyết áp thấp? Nguyên nhân gây bệnh và cách phòng tránh?

Nguyễn Xuân(Hà Giang)

Bệnh huyết áp thấp thường tập trung nhiều ở phụ nữ với tỷ lệ mắc cao gấp khoảng 30 lần so với nam giới. Huyết áp được coi là thấp khi chỉ số dưới 100/60mmHg, hoặc giảm hơn 20mmHg so với trị số huyết áp bình thường trước đó. Như vậy, chị cần phải biết chỉ số huyết áp thông thường trước đó của mình là bao nhiêu mới xác định được mình có bị huyết áp thấp hay không. Ở những người bị tụt huyết áp cấp tính, cơ thể không tự kịp điều chỉnh để cung cấp đủ dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan có chức năng quan trọng như não, tim, thận gây tổn thương các cơ quan này. Người bị bệnh huyết áp thấp thường có các biểu  hiện như hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, có cảm giác buồn nôn, tay chân tê, lạnh, hồi hộp, tim đập nhanh, đau đầu, tức ngực, tinh thần mệt mỏi, ngủ không sâu, có lúc thoáng ngất, khó tập trung, dễ nổi cáu. Ngoài ra, có thể suy giảm khả năng tình dục, da nhăn và khô kèm theo rụng tóc… Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh huyết áp thấp bao gồm sự suy giảm chức năng của các cơ quan như tim, thận, hệ tiêu hóa hoặc do hệ thống thần kinh tự động của cơ thể không tự điều chỉnh được dẫn đến tụt huyết áp tư thế. Cũng có thể do mắc một số bệnh mạn tính gây thiếu máu hoặc kém dinh dưỡng kéo dài như bệnh huyết học, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mạn, suy giáp, lao… Chị cần đi khám bác sĩ để tìm nguyên nhân gây bệnh và có hướng dẫn điều trị. Khi bị mắc bệnh huyết áp thấp, cần ăn đủ chất, uống đủ nước, tập thể dục, thể thao đều đặn, nhẹ nhàng, giữ tinh thần lạc quan, đồng thời tránh làm việc quá sức, căng thẳng, stress.

BS. Bùi Dương

]]>