giao mùa – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Sun, 21 Oct 2018 14:25:36 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png giao mùa – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Phòng bệnh lúc giao mùa như thế nào? http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-benh-luc-giao-mua-nhu-the-nao-16488/ Sun, 21 Oct 2018 14:25:36 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-benh-luc-giao-mua-nhu-the-nao-16488/ [...]]]>

Một số bệnh thường gặp lúc giao mùa

Khi thời tiết giao mùa, NCT dễ bị nhiễm bệnh hoặc bệnh tái phát do hệ miễn dịch đã suy giảm. Một số bệnh cấp tính có thể xuất hiện như viêm đường hô hấp trên (họng, mũi, thanh quản, xoang), đặc biệt là các bệnh đường hô hấp dưới (viêm khí, phế quản, viêm phổi, hen suyễn). Các bệnh này này nếu không phát hiện hoặc điều trị ngay có thể dẫn đến mạn tính hoặc nguy hiểm cho tính mạng, nhất là bệnh viêm phổi, hen suyễn. Một số bệnh mạn tính (viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, khí phế thũng, hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh tâm phế mạn) khi chuyển mùa, bệnh có thể tái phát bởi sức đề kháng kém hoặc do dùng thuốc không thường xuyên hoặc cả hai.

Bệnh xương khớp (viêm khớp, thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, bệnh gút…) cũng là loại bệnh gây bất ổn cho NCT khi thời tiết chuyển mùa. Thời tiết lúc chuyển mùa cũng có thể làm cho NCT mắc các bệnh các bệnh về đường tiết niệu hoặc bệnh đường tiết niệu mạn tính tái phát.

Chuyển mùa, nhất là nắng mưa thất thường, đột ngột cũng có thể làm cho bệnh huyết áp tăng đột ngột, lý do này rất dễ dẫn đến tai biến mạch máu não.

Nước trái cây rất có ích cho sức khỏe người cao tuổi

Chuyển mùa tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển mạnh, do đó thực phẩm, rau xanh, nước sinh hoạt rất dễ bị ô nhiễm, nếu không cẩn thận có thể mắc các bệnh về đường tiêu hóa nhất là rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy do sức đề kháng của NCT đã suy giảm.

Do nắng nóng, đôi khi mưa làm cho loài muỗi dễ phát triển mạnh, nếu ở vùng đang có các bệnh lây truyền bởi muỗi (sốt xuất huyết, sốt rét…), chủ quan không nằm màn trong khi sức đề kháng của cơ thể yếu, NCT có thể mắc bệnh sốt xuất huyết hoặc sốt rét.

Phòng bệnh như thế nào?

Vì NCT sức đề kháng ngày một kém dần cho nên bệnh tật theo đó mà xuất hiện hoặc tăng nặng thêm, vì vậy, cần nâng cao sức đề kháng cho cơ thể là hết sức cần thiết băng đảm bảo ăn uống hợp lý, đủ chất. Mặc dù nắng nóng gây mệt mỏi nhưng không nên bỏ bữa và cần uống nhiều nước, ngày uống khoảng từ 1,5 – 2,0 lít (uống ít một, không uống liền một lúc) và nên uống thêm nước trái cây (cam, chanh), nước ép các loại quả (dưa hấu, xoài, bơ …). Cần ăn thêm rau trong các bữa ăn chính (su hào, rau muống, cải, giá đậu) bởi vì, các nguồn sinh tố, chất xơ có trong rau, quả là rất có ích cho sức khỏe NCT. Tuyệt đối không ăn rau sống, không ăn thịt chưa nấu chín hoặc thực phẩm đã ôi thiu và không uống nước chưa đun sôi.

Khi ngủ cần nằm màn (ban ngày và ban đêm), tích cực diệt muỗi và bọ gây (lăng quăng) và nên vận động mọi người trong gia đình cùng thực hiện bằng mọi biên pháp từ dân gian (xua, vợt…) đến dùng hoá chất (phun muỗi, hương muỗi, tẩm màn bằng hóa chất).

PGS.TS. BÙI KHẮC HẬU

]]>
Chớ coi thường bệnh viêm họng cấp khi giao mùa http://tapchisuckhoedoisong.com/cho-coi-thuong-benh-viem-hong-cap-khi-giao-mua-16132/ Tue, 25 Sep 2018 15:18:48 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/cho-coi-thuong-benh-viem-hong-cap-khi-giao-mua-16132/ [...]]]>

Viêm họng cấp là bệnh thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi, rất dễ mắc trong điều kiện thời tiết chuyển mùa. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển thành mạn tính, thậm chí gây biến chứng.

Viêm họng cấp là tình trạng viêm niêm mạc họng xảy, ra một cách đột ngột bởi vi sinh vật (vi khuẩn, virut, ký sinh trùng) và do một số yếu tố liên quan. Với virut có thể là virut cúm, virut sởi, virut Adeno. Vi khuẩn gây bệnh viêm họng cấp thường do vi khuẩn phế cầu, tụ cầu, liên cầu, Hemophillus influenzae. Nguy hiểm hơn cả là liên cầu khuẩn nhóm A (S. pyogenes) bởi vì nó là thủ phạm gây viêm họng dẫn đến biến chứng viêm khớp cấp, tổn thương van tim (dược gọi là thấp tim tiến triển) hoặc biến chứng viêm cầu thận cấp, nếu không phát hiện sớm sẽ dẫn đến suy thận. Ngoài các nguyên nhân đó phải kể đến các yếu tố nguy cơ như thay đổi thời tiết (nóng, lạnh đột ngột), ẩm ướt, độ ẩm cao, bụi bẩn (bụi công nghiệp, bụi bẩn), khói (thuốc lá, thuốc lào, khói bếp than, củi, rơm rạ).

Triệu chứng của bệnh viêm họng do virut: phần miệng hầu bị sưng phồng và đỏ tấy lên.

Những triệu chứng ban đầu

Bắt đầu sốt cao, đột ngột (39 – 400C), tuy nhiên, có một số trường hợp (trẻ còi xương, suy dinh dưỡng nặng, người cao tuổi sức yếu) có thể sốt không cao, thậm chí không sốt. Các triệu chứng ớn lạnh kèm theo nhức đầu, nuốt đau, đau mỏi thân mình, ăn, ngủ kém thường xuất hiện. Một số trường hợp có hạch cổ sưng và đau. Người bệnh ở giai đoạn đầu có cảm giác khô nóng trong họng, khát nước, dần dần cảm giác đau rát tăng lên khi nuốt (ăn, uống, nuốt nước bọt) và khi nói, đau lan lên tai. Có thể có nghẹt mũi (một hoặc hai bên), chảy mũi nước và ho. Vài ba ngày sau, nếu không được phát hiện và điều trị có thể có khàn tiếng.

Toàn bộ niêm mạc họng đỏ rực. Màn hầu, trụ trước, trụ sau và thành sau họng phù nề, đỏ, xuất tiết, xuất huyết thành sau họng (nếu do virut). Ở người còn amidal sẽ sưng to, nếu viêm tái phát, amidal thường có hốc, có thể có mủ hoặc bựa trắng như nước cháo phủ trên bề mặt hoặc miệng các hốc amidal.

Bệnh dễ chuyển thành viêm tai, viêm mũi xoang khi sức đề kháng yếu

Bệnh viêm họng cấp thường diễn ra trong vòng 3 – 4 ngày, nếu sức đề kháng tốt hoặc được điều trị đúng, bệnh sẽ lui dần, các triệu chứng trên sẽ mất đi rất nhanh. Nhưng khi sức đề kháng yếu (trẻ em, người cao tuổi), không được chữa trị kịp thời, bệnh diễn biến phức tạp hơn, nặng hơn và có thể gây biến chứng như viêm tai, viêm mũi, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm xoang hoặc nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm phổi nặng hoặc trở thành viêm họng mạn tính. Trong trường hợp viêm họng do vi khuẩn liên cầu nhóm A, có thể gây nên bệnh thấp tim tiến triển hoặc viêm cầu thận cấp.

Chẩn đoán viêm họng cấp, ngoài khám lâm sàng, xét nghiệm công thức máu sẽ thấy bạch cầu tăng cao, tốc độ máu lắng tăng, chỉ số CRP (C Reaction Protein) dương tính. Xét nghiệm nhày họng bằng phương pháp nhuộm đơn thấy nhiều tế bào bạch cầu, vi khuẩn (trực khuẩn hoặc cầu khuẩn). Nhuộm bằng phương pháp gram có thể thấy cầu khuẩn gram dương hoặc âm hoặc thấy cả xoắn khuẩn Vincent. Nếu có điều kiện nuôi cấy chất nhày họng sẽ xác định được loại vi khuẩn gì gây viêm họng cấp, trên cơ sở đó thực hiện kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp cho việc điều trị.

Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh

Khi nghi ngờ bị viêm họng cấp, cần được khám, tốt nhất là khám chuyên khoa Tai mũi họng. Người bệnh cần tuân theo đơn của bác sĩ khám bệnh, mua đúng thuốc và uống thuốc đủ liều, không tự động mua thuốc để chữa bệnh cho mình và người nhà khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Cần bù nước và chất điện giải do sốt cao gây ra. Tốt nhất là uống dung dịch oresol (ORS), có thể dùng ORS cam loại 5,63g/gói cho cả người lớn và trẻ em, pha 1 gói vào 200ml nước (đun sôi, để nguội). Thông thường, sử dụng ORS như sau: trẻ nhũ nhi dùng 50ml/lần x 2-3 lần/ngày; trẻ từ 2 – 6 tuổi dùng 100ml/lần x 2 -3 lần/ngày; trẻ từ 6 – 12 tuổi dùng 150ml/lần x 2-3 lần. Với người lớn, dùng theo nhu cầu. Ngoài ra, nên uống thêm các loại nước trái cây (cam, chanh, dưa hấu…). Thức ăn nên dùng loại mềm, nhuyễn, lỏng, dễ nuốt. Cần phải nghỉ ngơi, giữ ấm cơ thể, nhất là cổ, ngực, gan bàn chân. Nên tắm, rửa bằng nước ấm trong phòng kín gió, tắm xong phải lau người thật khô rồi mặc quần áo sạch. Cần vệ sinh họng, miệng hằng ngày như đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Nên súc họng bằng nước muối nhạt hàng ngày, tốt nhất là nước muối sinh lý 9%o. Khi đi ra ngoài đường, nên đeo khẩu trang để tránh bụi. Nhà ở phải thoáng mát, tránh ẩm thấp. Không nên hút thuốc lá, lào và không nên uống nước lạnh, nước có đá…

BS.Đặng Phương Linh

]]>
Phòng tránh bệnh cúm khi thời tiết giao mùa http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-tranh-benh-cum-khi-thoi-tiet-giao-mua-15998/ Sat, 15 Sep 2018 14:27:03 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-tranh-benh-cum-khi-thoi-tiet-giao-mua-15998/ [...]]]>

Mỗi năm con người mất rất nhiều thời gian và tiền bạc cho những cơn cảm cúm vặt: ước tính thế giới mất 1,5 triệu ngày làm việc và tiêu tốn khoảng 85 triệu USD hàng năm.

Vì vậy, điều quan trọng nhất bây giờ là chúng ta cần phải nâng cao sức đề kháng cho cơ thể để chống chọi với các mầm bệnh từ môi trường bên ngoài và giảm thiểu hậu quả mà bệnh cúm đem lại. Đặc biệt, nguy cơ mắc bệnh cúm thường gặp nhất ở những người sau:

Trẻ em và người cao tuổi

Người béo phì hay chế độ ăn ít dinh dưỡng

Người hút thuốc lá, có tiền sử mắc bệnh hen và có bệnh về phổi

Người trầm cảm hay bị căng thẳng mãn tính

Người bị thiếu ngủ hay thiếu vitamin D

Người đang dùng liệu pháp hóa trị

Đặc biệt, những người không có nguy cơ mắc bệnh cúm cao vẫn có thể bị nhiễm cúm với những triệu chứng nhẹ hơn.

Bạn nên biết rằng bệnh cúm xuất phát từ các vi rút cúm, không giống như những bệnh cảm lạnh thông thường. Biểu hiện của bệnh cúm là: sốt cao, cơ thể đau nhức, mệt mỏi, có thể bị chảy nước mũi và ho. Ngoài ra còn có những triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và nôn mửa, đặc biệt là ở trẻ em. Bệnh cúm thường kéo dài một tuần nhưng có thể bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi cả một tháng.

Cold and flu

Nếu bạn đang bị nhiễm cúm, nhớ nghỉ ngơi, uống nước thường xuyên và dùng paracetamol nếu cần thiết. Để tránh lây truyền bệnh, thực hiện vệ sinh sạch sẽ như rửa tay với xà phòng, xử lý khăn giấy an toàn và không dùng chung đồ uống, bàn chải đánh răng hoặc dao kéo.

Tiêm phòng cúm hàng năm có thể bảo vệ bạn khỏi vi rút cúm nhưng không phải tất cả bởi một số vi rút có khả năng “lọt qua hàng phòng vệ”, vì vậy bạn vẫn có khả năng nhiễm cúm với những triệu chứng ít nguy hiểm hơn. Bạn không thể bị nhiễm cúm từ việc tiêm chủng nhưng bạn có thể gặp các triệu chứng giống như cúm cho đến 48 giờ sau khi tiêm.

Bảo vệ bạn khỏi bệnh cúm theo cách đơn giản sau:

Tránh căng thẳng vì nó có thể hạn chế sự miễn dịch của cơ thể.

Ngủ đủ giấc.

Ăn nhiều trái cây tươi và rau quả có chứa các loại vitamin để tăng cường miễn dịch cần thiết như A, C, E, B6, B12 và axít folic.

Không hút thuốc

Hấp thụ ánh nắng hàng ngày để tăng mức độ vitamin D

Tăng cường sức khỏe của phổi bằng cách theo dõi tình hình bệnh suyễn (đối với những người mắc bệnh này)

Duy trì cân nặng vừa đủ với thân hình của bạn

Hướng Dương

(theo Herald Sun)

]]>
Cảnh giác đột quỵ não khi giao mùa http://tapchisuckhoedoisong.com/canh-giac-dot-quy-nao-khi-giao-mua-15918/ Wed, 12 Sep 2018 04:49:09 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/canh-giac-dot-quy-nao-khi-giao-mua-15918/ [...]]]>

Ai cũng biết rằng đột quị não, hay còn được gọi một cách nôm na là tai biến mạch máu não, có căn nguyên do tổn thương xơ vữa mạch não hoặc do tăng huyết áp. Nhưng còn một nguyên nhân cũng rất hay gặp trên thực tế lâm sàng gây đột quị não, đó là nguyên nhân do… tim mà đặc biệt khi giao mùa thời tiết lạnh đột ngột.

Bệnh tim và đột quị não

Bệnh lý của tim có thể gây đột quị não khi những loại bệnh tim này là nguyên nhân của việc xuất hiện những cục máu đông (huyết khối) trong buồng tim (nhất là tâm nhĩ trái hoặc tâm thất trái). Một khi cục máu đông đã được hình thành trong buồng tim, nguy cơ nó có thể bong ra, xuống tâm thất trái, vào vòng đại tuần hoàn gây tắc mạch là rất lớn. Cục máu đông trôi theo hệ thống động mạch (ĐM) lên não (hệ mạch cảnh và sống – nền) sau đó sẽ bị kẹt ở một nhánh ĐM nào đó và gây nên triệu chứng.

Các điều kiện làm cho huyết khối dễ hình thành trong tâm nhĩ bao gồm tần số đập của tâm nhĩ, kích thước tâm nhĩ, tình trạng máu tăng đông hoặc máu bị cô đặc do mất nước. Khi tâm nhĩ đập quá nhanh hay “rung” lên đơn thuần, máu sẽ luẩn quẩn ở tâm nhĩ mà không xuống tâm thất được nên dễ bị đông. Điều kiện thứ hai đó là kích thước của tâm nhĩ. Tâm nhĩ càng giãn to thì khả năng hình thành huyết khối trong đó càng lớn.

Rung nhĩ là một loại loạn nhịp gây ra bởi những xung động rất nhanh (khoảng 400 lần/phút) và rất không đều tác động lên tâm nhĩ làm cho nó gần như không kịp co bóp nữa mà chỉ “rung” lên không đều ở từng phần, từng sợi cơ. Trên lâm sàng, rung nhĩ chính là biểu hiện của chứng “loạn nhịp hoàn toàn”.

Một số bệnh tim có biểu hiện rung nhĩ như bệnh hẹp van hai lá, bệnh mạch vành, viêm màng ngoài tim, ngộ độc digitan, bệnh tim bẩm sinh, viêm cơ tim, bệnh cơ tim phì đại và một số trường hợp không rõ nguyên nhân.

 

Biểu hiện của đột quị não do tim

Đột quị não do tim biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng. Khởi đầu bệnh nhân thấy đau đầu dữ dội, thất ngôn, liệt nửa người không đồng đều giữa tay và chân, hôn mê ở các mức độ khác nhau. Bệnh nhân có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề nếu cục máu đông gây tắc mạch lớn ở não. Các trường hợp nhẹ hơn có thể chỉ biểu hiện bằng triệu chứng méo miệng, nói ngọng, nuốt sặc, liệt thần kinh vận nhãn. Cũng có thể cục máu đông, sau khi trôi lên não gây tắc mạch, tự tiêu đi theo cơ chế đông máu nên chỉ gây liệt trong thời gian ngắn và người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn. Chẩn đoán xác định đột quị não do tim dựa vào các triệu chứng lâm sàng của đột quị não ở người có bệnh tim đang bị loạn nhịp hoàn toàn hoặc loạn nhịp nhanh cộng với phim chụp cắt lớp, phim chụp cộng hưởng từ sọ não thấy có hình ảnh nhũn não (tắc mạch não) và siêu âm tim thấy có huyết khối tâm nhĩ trái, huyết khối van hai lá cơ học…

Dự phòng được không?

Dự phòng biến chứng tắc mạch não do rung nhĩ bao gồm hai vấn đề chủ yếu. Thứ nhất là kiểm soát tần số tim hoặc cố gắng đưa nhịp tim về nhịp xoang với các biện pháp như dùng thuốc (digitan, cordarone), sốc điện, đốt ổ loạn nhịp, phẫu thuật (thủ thuật Maze). Thứ hai là ngăn cản sự hình thành huyết khối bằng việc sử dụng các thuốc chống đông. Các thuốc chống đông hay được dùng là thuốc loại chống kết tập tiểu cầu (aspirin, aspegic), thuốc kháng vitamin K như sintrom. Việc uống thuốc dự phòng phải đều đặn, theo đúng chỉ định và phải được kiểm tra thường xuyên bởi các thầy thuốc chuyên khoa tim mạch. Điều trị dự phòng huyết khối phải được kết hợp với xử trí nguyên nhân gây rung nhĩ như nong tách hẹp van hai lá qua da hoặc mổ thay van, điều trị các bệnh mạch vành, đái tháo đường, viêm phổi. Bệnh nhân cũng nên duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt tránh uống rượu và hút thuốc lá (những tác nhân dễ gây kích thích khởi phát cơn rung nhĩ), ăn nhạt, tập thể dục hoặc vận động phù hợp, tránh những xúc cảm hoặc stress, ăn uống đầy đủ…

Tóm lại, phải luôn cảnh giác với biến chứng tắc mạch gây đột quị não ở bệnh nhân có biểu hiện rung nhĩ (hay loạn nhịp hoàn toàn) do bất cứ nguyên nhân nào, từ đó có chiến lược dự phòng huyết khối để tránh các biến chứng nói trên có thể xảy ra.

TS. BS. Vũ Đức Định

]]>
Phòng 3 bệnh dị ứng dễ gặp lúc giao mùa http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-3-benh-di-ung-de-gap-luc-giao-mua-14520/ Wed, 08 Aug 2018 15:39:57 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-3-benh-di-ung-de-gap-luc-giao-mua-14520/ [...]]]>

Dị ứng là một phản ứng quá mức của hệ thống miễn dịch khi cơ thể tiếp xúc với những chất lạ. Gọi là quá mức vì các chất lạ này đều được cơ thể nhận biết và vô hại đối với những ai không bị dị ứng. Còn cơ thể của người bị dị ứng sẽ nhận ra các chất lạ và sẽ khởi động một phần hệ thống miễn dịch. Các chất gây nên hiện tượng dị ứng được gọi là dị nguyên.

Các dị nguyên bao gồm bụi, phấn hoa, mốc, thực phẩm… Có thể hiểu dị nguyên là những chất lạ đối với cơ thể và có thể gây nên phản ứng dị ứng ở một số người. Khi dị nguyên tiếp xúc với cơ thể những người bị dị ứng thì sẽ kích hoạt hệ thống miễn dịch để tạo nên các phản ứng dị ứng. Những người như thế được gọi là quá mẫn cảm. Dưới đây là 3 trong số những dị ứng dễ gặp.

Dị ứng thực phẩm

Dị ứng thực phẩm có thể xảy ra với bất cứ ai, vào bất cứ  độ tuổi nào. Khi bị dị ứng thực phẩm, người bệnh sẽ có các dấu hiệu rất dễ nhận biết: ở ngoài da thì nổi mẩn, mề đay, ngứa, sưng đỏ, mạch máu sưng phồng; ở hệ thống tiêu hóa thì môi, miệng và cuống họng sưng phồng, đầy bụng, nôn mửa, bụng đau cuộn, tiêu chảy; ở hệ thống hô hấp thì khó thở, suyễn, khò khè, ho nghẹt mũi, chảy nước mũi… Những phản ứng của dị ứng thực phẩm có thể xảy ra ngay khi ăn những loại thực phẩm dị ứng hoặc sau vài giờ, có khi vài ngày sau đó; ở những người có cảm ứng quá mạnh, chỉ cần ngửi hoặc sờ mó vào thực phẩm là có thể bị dị ứng ngay. Nếu bạn đã từng bị dị ứng thực phẩm, trước khi ăn bất cứ món gì, nhất là ở tiệm, hãy hỏi kỹ về món ăn định chọn. Và nhớ mang theo mình thuốc chống dị ứng để phòng trường hợp bất trắc.Một số tác nhân gây dị ứng.

Một số tác nhân gây dị ứng.

Một số tác nhân gây dị ứng.

Viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng là hiện tượng mũi bị viêm, sưng tấy do dị ứng với các tác nhân trong và ngoài cơ thể như bụi, khói, lông, tơ, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí… Các dấu hiệu điển hình là bệnh nhân ngứa mũi, họng và mắt, hắt hơi thường xảy ra vào buổi sáng, giảm nhiều vào buổi trưa và buổi tối, chảy nước mũi trong, sau đó thì có màu vàng hoặc trắng đục do bị bội nhiễm, nghẹt mũi thường xảy ra sau một tràng hắt hơi và kèm theo một số triệu chứng phụ như nhức đầu, ho, đau họng và có thể sốt nhẹ. Nếu bị viêm mũi dị ứng theo mùa bạn nên  ở trong nhà, đóng các cửa sổ; Sử dụng máy lạnh thông khí, tránh sử dụng quạt vì nó có thể mang các dị nguyên bên ngoài vào; Tắm hoặc thay quần áo sau khi đi ra ngoài, tránh phơi quần áo ngoài trời.

Dị ứng mắt

Nhiều người cho rằng, da, mũi mới dễ bị dị ứng, chứ mắt do luôn có nước mắt “bảo vệ” nên khó nhiễm bệnh. Nhưng trong thực tế, mắt thuộc nhóm cơ quan có nguy cơ cao bị dị ứng do mắt thường xuyên tiếp xúc với môi trường. Không những thế, do phần bên ngoài của mắt lại luôn ẩm ướt nên khả năng bám dính và kích ứng của các kích thích và dị nguyên sẽ tăng lên. Nhờ có nước mắt, các dị nguyên có thể nhanh chóng bị rửa trôi, nhưng chỉ cần một thời gian rất ngắn, chúng cũng đã có thể gây ra các biểu hiện dị ứng tại mắt. Người ta chia dị ứng mắt thành nhiều dạng: viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, viêm bên trong nhãn cầu… Các viêm nhiễm tại mắt có thể là do các nguyên nhân sau: dị ứng phấn hoa, viêm mũi xoang dị ứng, dị ứng thức ăn, dị ứng thuốc, hen, chàm, mất cân bằng dinh dưỡng, hóa chất, dùng mỹ phẩm bừa bãi… trong đó, dị ứng mắt theo mùa là bệnh nhẹ, chỉ gây ngứa ngáy, mắt đỏ, chảy nước mắt. Cơ nguyên dị ứng mắt là phản ứng do tế bào mast cell bị kích thích bởi Immunoglobin E, khởi sự do bụi dị ứng sinh ra. Những chất trung gian từ tế bào mast cells như histamine, prolandins, leucotrienes và kinins lần lượt kích thích giây thần kinh, làm nở mạch máu, tiết ra chất nhờn, làm mắt ngứa, cay và đỏ, sưng thành bọng nước trong mắt và ra ghèn. Khi bị dị ứng mắt, cách hay nhất là phải loại trừ nhanh chóng các dị nguyên ra khỏi mắt. Bệnh nhân không nên dùng tay dụi mắt vì sẽ kích thích tế bào mast cells làm bệnh tăng nặng thêm. Bệnh nhân có thể rửa mắt bằng nước lạnh, nước muối sinh lý, nước mắt nhân tạo (nếu dùng nước mắt nhân tạo mà còn bị đau mắt thêm, hay đỏ mắt hơn, hay bị kích thích thì nên ngưng dùng). Chườm lạnh cũng là phương pháp hữu hiệu để giảm phù mi, giảm ngứa và kích thích do làm co mạch và ổn định màng tế bào có chức năng miễn dịch. Để phòng dị ứng, bệnh nhân phải tránh tiếp xúc với những dị nguyên, chất kích thích nào có thể gây dị ứng cho mắt.

BS. Vũ Thu Dung

]]>
Bệnh hô hấp lúc giao mùa http://tapchisuckhoedoisong.com/benh-ho-hap-luc-giao-mua-13715/ Sun, 05 Aug 2018 05:29:58 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/benh-ho-hap-luc-giao-mua-13715/ [...]]]>

Những bệnh hô hấp thường gặp lúc giao mùa như: cảm cúm, viêm mũi họng, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi và những bệnh mạn tính dễ tái phát như: hen phế quản, giãn phế quản,bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính (COPD)… sẽ có những đợt cấp rồi trở nặng khi gặp điều kiện thuận lợi.

Trong tháng đầu năm 2018, số lượt người bệnh đến khám các vấn đề hô hấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (BV. ĐHYD) tăng khá nhiều. Trong đó, bệnh hen phế quản và COPD chiếm khoảng 80%, những bệnh khác như cảm cúm, ho… chiếm khoảng 20%. Người già và trẻ nhỏ là những đối tượng chủ yếu mắc bệnh, trong đó người già chiếm khoảng 70% lượt khám.

Bệnh hô hấp lúc giao mùa

ThS.BS. Nguyễn Như Vinh – Trưởng khoa thăm dò chức năng hô hấp BV. ĐHYD cho biết: “Cúm ác tính là một trong những bệnh hô hấp nguy hiểm nhất. Cảm cúm đa phần là tự hết chứ chưa có thuốc đặc trị, nhưng cúm ác tính có thể dẫn đến tử vong mà không có dấu hiệu báo trước. Bên cạnh đó, bệnh viêm phổi cũng đặc biệt nặng nề đối với trẻ nhỏ vì nếu không được điều trị kịp thời, trẻ có thể tử vong. Còn người lớn mắc viêm phổi đa phần phải điều trị nội trú. Ngoài ra, hen suyễn và COPD cũng là những bệnh nguy hiểm, gây tử vong nếu vào đợt cấp mà không nhập viện kịp thời”.

Người già chiếm khoảng 70% lượt khám hô hấp

 

Trường hợp bé P.H.A  – 3 tuổi (Biên Hòa, Đồng Nai) do sẵn cơ địa dị ứng nên hay bị sổ mũi, viêm họng… Những ngày giữa tháng 1/2018, bé A. bị sốt nhẹ, ho húng hắng, thở khò khè. Gia đình chủ quan trước những triệu chứng vì cho rằng đây chỉ là cảm cúm thông thường nên đã mua thuốc theo đơn cũ cho bé uống. Hết đơn thuốc, bé không đỡ mà còn nặng hơn với những triệu chứng khó thở, bỏ ăn và tình trạng ngày càng xấu đi. Gia đình gấp rút đưa bé vào khám BV. ĐHYD thì bác sĩ kết luận bé bị viêm phổi cấp do virút. Vì không có thuốc đặc trị nên bé được điều trị nâng đỡ, uống thêm vitamin C, và sử dụng các loại thuốc hỗ trợ khác. Hiện nay, bé đã khỏe và đã được xuất viện.

Đối với trẻ dưới 6 tuổi, đa số hệ miễn dịch chưa hoàn thiện sức đề kháng yếu, rất dễ bị nhiễm bệnh trong thời điểm giao mùa. Trẻ khi mắc bệnh thường diễn biến nặng và khó lường. Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ xảy ra các biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp cấp, viêm phổi, ápxe phổi, tràng khí, tràng dịch màng phổi và có thể dẫn đến tử vong. Vì vậy, các bậc cha mẹ nên theo dõi trẻ khi trẻ có những dấu hiệu khác thường, nên đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để điều trị đúng và kịp thời. Trẻ em cần tiêm chủng đầy đủ, nhất là mũi phòng bệnh thường gặp lúc giao mùa.

Bệnh hô hấp lúc giao mùa    Trẻ em cần tiêm chủng đầy đủ, nhất là mũi phòng bệnh thường gặp lúc giao mùa

Người cao tuổi mắc bệnh trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là sự thay đổi thời tiết làm tái phát các bệnh mạn tính của hệ hô hấp. Các yếu tố ô nhiễm môi trường, các bệnh lý nhiễm khuẩn vùng răng miệng, đặc biệt các bệnh lý tuổi tác như: đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch, suy gan, suy thận làm hệ miễn dịch suy yếu khiến người cao tuổi dễ mắc bệnh hô hấp. Bệnh gặp ở người cao tuổi thường nặng hơn người trẻ rất nhiều, nhất là đối với trường hợp không có triệu chứng lâm sàng điển hình, do đó người cao tuổi thường đi khám muộn, khi bệnh đã nặng.

Ngoài ra, phụ nữ mang thai cũng là đối tượng cần quan tâm vì sức đề kháng trong giai đoạn mang thai yếu hơn bình thường. Thai phụ khi mắc cảm cúm thường ngại dùng thuốc vì sợ ảnh hưởng đến thai nhi, khiến bệnh kéo dài và cơ thể mệt mỏi. Vì vậy, việc phòng bệnh là ưu tiên hàng đầu với thai phụ, bằng cách hạn chế tiếp xúc với người đang mắc bệnh hô hấp. Những phụ nữ có bệnh hô hấp mạn tính cũng cần theo dõi và kiểm soát tốt tình trạng sức khỏe trong giai đoạn mang thai.

 

Lời khuyên của thầy thuốc
Một số cách phòng tránh các loại bệnh giao mùa như sau:
– Giữ cho cơ thể khỏe mạnh bằng cách tăng cường vận động.
– Ăn đầy đủ chất và các nhóm dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng.
– Tiêm phòng vắcxin cúm đầy đủ.
– Cần giữ gìn vệ sinh cá nhân, nhà ở thông thoáng, ít bụi bẩn.
– Che mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi, nếu dùng tay che miệng thì nên rửa sạch với xà phòng, tránh khạc nhổ bừa bãi.
– Hạn chế thức ăn lạnh, giữ ấm cơ thể khi trời lạnh.
Sử dụng đều đặn và đầy đủ đơn thuốc của bác sĩ đối với những bệnh mạn tính để tránh trường hợp bệnh tái phát nặng hơn.

 

ThS.BS. Nguyễn Như Vinh – TP (ghi)

]]>
Giao mùa, vì sao bệnh tai mũi họng tăng cao? http://tapchisuckhoedoisong.com/giao-mua-vi-sao-benh-tai-mui-hong-tang-cao-13447/ Sat, 04 Aug 2018 15:01:32 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/giao-mua-vi-sao-benh-tai-mui-hong-tang-cao-13447/ [...]]]>

PV: Thưa Phó giáo sư, Hà Nội đang ở những ngày thời tiết đẹp nhất trong năm. Nhiều người con xa Hà Nội và những bạn bè đã qua thủ đô đều nhớ nhung về mùa thu Hà Nội, thế nhưng cứ ra đến thủ đô thì nhiều người lại cảm cúm, mũi sụt sịt, vì sao lại như vậy, thưa bà?

PGS- TS Nguyễn Thị Ngọc Dinh: Chúng ta đang rất hạnh phúc và tự hào khi ở Thủ đô hơn nghìn năm tuổi và ơn trời thời tiết đang rất đẹp. Nhưng quả thật, với các bác sĩ chuyên ngành tai mũi họng thì lại rất vất vả!

Thời gian cao điểm của bệnh lý tai mũi họng thường rơi vào tháng 3, tháng 4 và tháng 9, tháng 10 khi mà thời tiết đổi thay đổi rõ rệt, hay còn gọi là thời điểm giao mùa, thời điểm khí hậu “đỏng đảnh” nhất trong năm. Đặc biệt tại các thành phố lớn, như Hà Nội, khi mà không khí càng ngày càng trở lên ô nhiễm, mật độ xây dựng dầy đặc, nồng độ khói bụi và khí thải rất cao, càng tạo môi trường thuận lợi cho bệnh lý về tai mũi họng có cơ hội phát triển.

PGS – TS Nguyễn Thị Ngọc Dinh đang thực hiện mẫu động tác nội soi

Nói về cơ chế phòng vệ của đường hô hấp, thì mũi là cơ quan đầu tiên đối mặt với tất cả các tác nhân ô nhiễm từ không khí vào cơ thể. Niêm mạc mũi luôn tiết ra 1 chất nhầy giúp cơ thể đẩy mọi chất bẩn mà cơ thể tiếp xúc qua đường hô hấp ra bên ngoài, giống như một cái chổi trong hệ thống luân chuyển của một cơ thể khỏe mạnh hoạt động tự động. Nhưng đối với một cơ thể bị suy nhược, chính các vi khuẩn cư trú sẵn trong các nếp gấp niêm mạc, nếp gấp amidan lại trỗi dậy gây ra những bệnh lý về đường hô hấp.

PV: Hiện nay, có rất nhiều mẹ quan tâm đến phương pháp nội soi tai mũi họng song lại rất lo lắng khi trong quá trình nội soi gặp một số sự cố ngoài ý muốn như xây xước niêm mạc mũi gây chảy máu, thủng màng nhĩ. Vậy có biến chứng nguy hiểm nào từ nguy cơ trên khi thực hiện phương pháp này thưa Phó giáo sư?

PGS – TS Nguyễn Thị Ngọc Dinh: Sự cố ngoài ý muốn trong nội soi tai mũi họng thường gặp phải khi bệnh nhân vì lý do nào đó không hợp tác với ê kíp bác sỹ như trẻ quẫy đạp, la hét… có những bé còn khóc lặng, không thể thở, tím tái mặt mày do quá lo sợ hay xoay chuyển phần cơ thể đang đưa ống optic vào một cách đột ngột trong quá trình bác sĩ đang thăm khám. Những biến chứng nhẹ có thể là xây xát, chảy máu do va chạm với thân ống optic, nặng hơn thậm chí có những trường hợp còn thủng màng nhĩ. Trong những trường hợp trên bệnh nhân và người nhà nên bình tĩnh để xử trí, để bác sĩ có phương án cấp cứu kịp thời.

Đặc biệt, bố mẹ và bệnh nhân nên bình tĩnh hợp tác với bác sĩ nếu không may có các sự cố nội soi tai mũi họng xảy ra trong trường hợp bất khả kháng. Cũng không nên quá lo sợ vì những tai nạn này thường rất nhỏ và không để lại hậu quả quá nặng nề.

PV: Được biết, Phó giáo sư là một trong những người đầu tiên đi học và là trong nhiều cán bộ y tế thực hiện nội soi tai mũi họng đầu tiên trong cả nước. Xin hỏi, vì sao nội soi tai mũi họng vẫn có sự cố xảy ra song lại được chỉ định rất nhiều trong điều trị hiện nay, thưa bà?

PGS – TS Nguyễn Thị Ngọc Dinh: Nội soi tai mũi họng được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ năm 2000, sau đó dần trở lên phổ biến tại các tuyến tỉnh từ năm 2005. Nội soi tai mũi họng đã giúp y học Việt Nam chấm dứt thời kỳ khám “mù” bằng các vật dụng y tế đơn sơ như đè lưỡi, đèn pin những dụng cụ thô sơ đó chỉ có thể giúp bác sĩ nhìn thấy phần nông của bệnh lý mà rất khó đưa ra chẩn đoán chính xác.

Bệnh nhân khi có các dấu hiệu của bệnh lý tai mũi họng đều được bác sĩ đưa ra lời khuyên khám bằng máy nội soi tai mũi họng vì các tính năng vượt trội của nó. Các ống optic với kích thước đầu chỉ khoảng 2 ly sẽ được bác sĩ điều trị khéo léo đưa vào được những nơi rất sâu trong tai, mũi, họng mà bằng các phương pháp bình thường không thể tiếp cận được. Thông qua camera siêu nhỏ, hình ảnh các bộ phận bên trong sẽ được phóng to trên màn hình tivi từ đó giúp bác sĩ và chính bệnh nhân nhận ra được những biến đổi về kích thước, màu sắc, tình trạng viêm nhiễm hay có mủ của các cơ quan đó, để có thể đưa ra chẩn đoán sát nhất với bệnh lý.

Ngoài ra việc hỗ trợ điều trị như rửa mũi dưới sự giám sát của máy nội soi tai mũi họng cũng trở lên chính xác và có kết quả tốt hơn rất nhiều, từ những ngách mũi sâu và  nhỏ nhất cũng được làm sạch triệt để.

PV: Nội soi tai mũi họng đã dần trở lên phổ cập ở các cơ sở y tế nhưng với kinh nghiệm lâu năm, bà có đưa ra lời khuyên gì với các ông bố, bà mẹ khi được bác sĩ chỉ định nội soi?

PGS – TS Nguyễn Thị Ngọc Dinh: Ồ, nội soi tai mũi họng không hề đơn giản và dễ chủ quan đấy nhé. Kể cả người lớn, khi chuẩn bị nội soi cũng cần phải có lưu ý và tuyệt đối tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ. Bởi, trong quá trình thực hiện thủ thuật, tại Hà Nội có người lớn vì không tuân thủ yêu cầu của bác sĩ đã xảy ra tai biến trong khi nội soi như rách màng nhĩ, rất tội nghiệp cho cả đôi bên. Với người lớn cũng cần tập trung khi khám nội soi, thời gian nội soi không quá lâu do vậy cần ngồi hoặc nằm yên, không được cử động, cúi người hay xoay chuyển đột ngột trong khi quá trình thăm khám đang diễn ra.

Đối với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi, càng cần phải có sự phối hợp và hợp tác giữa người nhà của trẻ ( bố, mẹ, ông bà…những người đưa trẻ đến cơ sở y tế). Bố mẹ hoặc người nhà đi cùng em bé, cần giải thích đầy đủ và rõ ràng để các em chuẩn bị tâm lý và hợp tác hơn trong quá trình thực hiện nội soi.

Ngoài những vấn đề liên quan đến nội soi tai mũi họng, thì việc bảo vệ cho trẻ trước những thời điểm giao mùa là rất cần thiết. Thời tiết thay đổi đột ngột, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm là điều kiện thuận lợi cho các loại vi rút, vi khuẩn có hại phát triển ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, trong đó mũi là cơ quan đầu tiên đối mặt với tất cả các tác nhân ô nhiễm từ không khí vào cơ thể. Niêm mạc mũi luôn tiết ra 1 chất nhầy giúp cơ thể đẩy mọi chất bẩn mà cơ thể tiếp xúc qua đường hô hấp ra bên ngoài, giống như một cái chổi trong hệ thống luân chuyển của một cơ thể khỏe mạnh hoạt động tự động. Nhưng đối với một cơ thể bị suy nhược, chính các vi khuẩn cư trú sẵn trong các nếp gấp niêm mạc, nếp gấp amidan lại trỗi dậy gây ra những bệnh lý về đường hô hấp. Bởi vậy, bố mẹ cần trang bị cho mình kiến thức để có những biện pháp phòng bệnh đúng cách cho trẻ.

PV: Trân trọng cảm ơn bà

Hoàng Oanh (thực hiện)

]]>
Phòng bệnh cho trẻ em lúc giao mùa và dịp Tết http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-benh-cho-tre-em-luc-giao-mua-va-dip-tet-12537/ Thu, 26 Jul 2018 13:02:40 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-benh-cho-tre-em-luc-giao-mua-va-dip-tet-12537/ [...]]]>

Khi thời tiết chuyển mùa từ nóng sang lạnh, số trẻ em tới các bệnh viện, trung tâm y tế tăng vọt. Các bệnh thường gặp khi thời tiết giao mùa bao gồm bệnh cảm cúm, viêm đường hô hấp cấp tính, viêm phế quản, hen suyễn, đặc biệt vào dịp Tết cổ truyền có sự gia tăng đáng kể các bệnh lý về đường tiêu hóa.

Hiểu rõ nguyên nhân các bệnh thường gặp ở trẻ em lúc giao mùa, đặc biệt là các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, sẽ giúp quý phụ huynh chăm sóc tốt hơn những đứa con thân yêu của mình và để gia đình cùng đón một cái tết thật vui và trọn vẹn.

Phòng bệnh cho trẻ em lúc giao mùa và dịp Tết 1

Cần giữ ấm cho trẻ

Những nguyên nhân

Trẻ em rất dễ mắc bệnh lý lúc giao mùa, đặc biệt là dịp tết, vì những lý do căn bản sau:

– Trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, sức đề kháng còn rất yếu kém vì hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện nên rất dễ bị các tác nhân gây bệnh tấn công.

– Trẻ thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài, nguy cơ bị nhiễm bệnh rất cao trong khi trẻ chưa ý thức được khả năng tự phòng bệnh.

– Trẻ thường xuyên sống trong môi trường đông đúc tập thể như nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học… khi có một bạn nhỏ bị bệnh sẽ dễ lây lan cho các bạn khác.

– Vào mùa lạnh, độ ẩm trong không khí thấp và nhiệt độ môi trường không cao, đặc trưng là khí hậu lạnh ẩm tạo điều kiện cho rất nhiều loại vi khuẩn, virút đường hô hấp phát triển mạnh và gây bệnh cho trẻ.

– Đặc biệt, việc ăn uống và bảo quản thức ăn ngày tết không tuân thủ quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ làm phát sinh nhiều bệnh lý về đường tiêu hóa, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe trẻ em ngày tết.

Bệnh lý thường gặp

Theo kinh nghiệm từ các bác sĩ Nhi khoa, ngày nắng hanh trong khi sáng sớm và đêm trời lạnh khiến đường hô hấp của trẻ dễ bị virút, vi khuẩn tấn công. Số liệu thống kê từ các cơ sở khám chữa bệnh trên cả nước cho biết: số trẻ bị các bệnh lý về đường tiêu hóa như: tiêu chảy cấp, rối loạn tiêu hóa, ngộ độc thức ăn… vào dịp tết thường tăng cao hơn ngày thường từ 20 – 25%, nguyên nhân chủ yếu do cha mẹ không chú ý nhiều việc ăn uống của trẻ trong dịp này.

Nhóm bệnh về đường hô hấp:

Viêm đường hô hấp trên cấp tính như: viêm họng, viêm mũi, viêm amiđan, viêm VA, viêm tai giữa, viêm thanh quản cấp… gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và việc ăn uống của trẻ. Bệnh có thể do tác nhân là vi rút hoặc vi khẩn gây ra.

Viêm đường hô hấp dưới như: viêm phổi, viêm phế quản cấp, viêm tiểu phế quản… nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời có thể gây hiểm nguy cho sức khỏe của trẻ.

Bệnh cúm ở trẻ em: rất thường gặp trong mùa lạnh, khả năng trẻ em bị nhiễm chiếm 1/3 dân số người bị mắc cúm hàng năm, nếu không cẩn thận có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

Bệnh hen suyễn: rất thường gặp vào thời khắc giao mùa, trẻ em có tiền căn dị ứng và hen suyễn, sẽ rất dễ lên cơn “hen” khi thời tiết trở lạnh đột ngột.

Nhóm bệnh về đường tiêu hóa:

Rối loạn tiêu hóa: ăn bánh kẹo nhiều, uống nước ngọt “vô chừng” hoặc trái cây trưng tết có thể làm cho trẻ cảm thấy khó chịu vì hệ tiêu hóa phải chứa một lượng thức ăn ngọt quá lớn. Biểu hiện thường gặp là trẻ bị đầy bụng, khó tiêu đôi khi bị đau bụng dữ dội hay gặp ở trẻ em bị nhiễm giun tiềm ẩn. Ngoài ra, trẻ có thể bị tăng đường huyết bất thường làm trẻ phải đi tiểu nhiều và mất nước.

Tiêu chảy cấp: thường do trẻ ăn những loại thực phẩm chế biến sẵn không đảm bảo vệ sinh, thức ăn dự trữ lâu ngày hoặc sữa pha sẵn để quá lâu… bệnh gặp nhiều ở trẻ dưới 2 tuổi. Tác nhân gây bệnh thường là siêu vi trùng, Rotavirus, E.coli, Shigella… Triệu chứng gồm tiêu phân lỏng nhiều lần trong ngày, phân có màu vàng hoặc vàng xanh, có thể kèm nôn hoặc buồn nôn, đau bụng hoặc sốt. Nếu bị mất nước nhiều trẻ có thể bị mệt lả, chân tay lạnh, mắt trũng, da khô, tiểu ít.

Ngộ độc thực ăn: tình trạng bệnh lý rất thường gặp dịp tết, nguyên nhân chủ yếu do sử dụng các loại thực phẩm tươi sống hoặc chế biến sẵn đã bị nhiễm khuẩn. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, triệu chứng thường gặp là trẻ bị đau quặn bụng, nôn ói nhiều lần, tiêu chảy, xuất hiện trong khoảng 1 – 6 giờ sau khi trẻ sử dụng các loại thức ăn bị nhiễm khuẩn này.

Những biện pháp phòng ngừa

– Luôn đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ trong những ngày tết, giúp trẻ tăng cường sức đề kháng đối với bệnh tật.

– Giữ vệ sinh môi trường sống tốt, trong lành, sạch sẽ và thoáng khí giúp trẻ phòng tránh hiệu quả các bệnh lý lây nhiễm qua đường hô hấp như: hạn chế việc sử dụng quạt máy, máy điều hòa nhiệt độ, tránh tình trạng bụi bẩn, khói thuốc lá, khói công nghiệp.

– Tạo cho trẻ thói quen rửa tay sạch sẽ đúng cách thường xuyên hàng ngày, giúp loại bỏ các tác nhân gây bệnh nguy hiểm lây lan qua con đường tay – miệng.

– Giữ ấm cơ thể trẻ khi thời tiết chuyển lạnh nhất là những trẻ có tiền căn – tiền sử về dị ứng và hen suyễn bằng những biện pháp rất đơn giản như mặc thêm quần áo ấm, mang thêm vớ, đội thêm mũ hoặc quấn thêm chăn/mền ấm cho trẻ.

– Việc chế biến thức ăn ngày tết cho trẻ cần tuân thủ tuyệt đối quy trình “vệ sinh an toàn thực phẩm” nhằm giúp trẻ phòng tránh các bệnh đường tiêu hóa một cách thiết thực nhất, đặc biệt nên bảo quản và lưu giữ thực phẩm đúng cách.

– Khi phát hiện trẻ bệnh nên sớm đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chữa trị kịp thời và có được những lời khuyên hữu ích giúp phụ huynh chăm sóc trẻ tốt hơn trong thời gian trẻ bệnh.

– Thực hiện tốt việc tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc-xin cho trẻ theo lứa tuổi để có cách phòng ngừa bệnh chủ động nhất và hiệu quả nhất.

Ths.BS. ĐINH THẠC

]]>
Phòng ngừa hen phế quản tái phát lúc giao mùa http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-ngua-hen-phe-quan-tai-phat-luc-giao-mua-11005/ Wed, 25 Jul 2018 08:45:24 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-ngua-hen-phe-quan-tai-phat-luc-giao-mua-11005/ [...]]]>

Do đó trong thời điểm này người bệnh cần chú ý kiểm soát và điều trị dự phòng tốt để bảo vệ sức khỏe của mình.

Không nên chủ quan

Người bệnh hen có thể đột ngột khởi phát cơn hen cấp khi thời tiết thay đổi, ô nhiễm môi trường; gắng sức, tiếp xúc với các yếu tố gây dị ứng như phấn hoa, da lông súc vật, hóa chất, nấm mốc, bụi bẩn. Một số thực phẩm, thuốc, hóa chất… cũng đều có khả năng khởi phát cơn hen ở người có cơ địa nhạy cảm và nhiều trường hợp biểu hiện rất nặng nề.

Phòng ngừa hen phế quản tái phát lúc giao mùa
Phòng ngừa hen phế quản tái phát lúc giao mùa

Sử dụng thuốc xịt khi có dấu hiệu khởi phát cơn hen cấp.

Bệnh hen rất nguy hiểm, trong cơn hen cấp nếu không xử trí kịp thời có thể xảy ra những biến chứng như: suy hô hấp cấp dẫn đến tử vong hoặc gây tràn khí phế nang do ho, ép ngực hoặc do gắng sức để thở. Ngoài ra nếu suy hô hấp kéo dài có thể dẫn đến thiếu ôxy não. Đối với bệnh nhân hen cấp tính nặng hoặc hen ác tính, tình trạng suy hô hấp càng trầm trọng, nguy cơ tử vong càng cao.

Về diễn biến lâu dài, hen phế quản có thể gây ra giãn phế nang, khí phế thủng, chuyển sang tâm phế mãn (từ đường hô hấp dẫn đến suy tim phải). Vì vậy ngay khi có biểu hiện cơn hen cấp cần phải xử trí nhanh chóng và đúng cách.

Xử trí cơn hen phế quản cấp

Các dấu hiệu khởi phát cơn hen cấp: Người bệnh có biểu hiện: mệt mỏi, ngứa họng, ngứa cổ, nghẹt mũi hay chảy mũi, ho nhiều, khò khè, thở nhanh hơn bình thường, khó thở khi thở ra tăng dần, nặng ngực, lo lắng hoảng hốt, thức giấc vào ban đêm. Đối với trẻ nhỏ có biểu hiện trẻ mệt hơn bình thường (biếng chơi, biếng chạy nhảy)… Đặc trưng nhất là tiếng cò cử hay tiếng thở khò khè nặng nhọc, ngực như có cảm giác bó chặt, chèn ép và thường phải ngồi dậy, bám vào thành giường để thở…

Cách xử trí: Ngay khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của cơn hen, việc cần làm đầu tiên là tránh xa các yếu tố có thể kích phát cơn hen như phấn hoa, lông thú vật, mùi khói thuốc lá, hóa chất… giữ ấm cơ thể nếu như bị nhiễm lạnh…

Sau đó sử dụng thuốc cắt cơn hen tùy theo mức độ cơn hen. Nếu cơn hen phế quản nhẹ hoặc vừa (các triệu chứng chỉ có khi hoạt động, khi gắng sức): dùng ngay thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh (phổ biến nhất là Salbutamol dạng hít, xịt) theo đúng chỉ dẫn. Sau đó nghỉ ở nhà một giờ nếu đỡ khó thở.

Nếu nặng hơn, có biểu hiện ho, khò khè, bệnh nhân tự xịt vào họng của mình, cứ 20 phút xịt từ 2 – 4 lần. Trong 1 giờ đầu tiên, người bệnh có thể sử dụng 3 lần thuốc xịt cắt cơn, mỗi lần cách nhau 20 phút.

Nếu tình trạng khó thở không được cải thiện, thở vẫn nhanh và khó, phải cố gắng để thở; Có biểu hiện co kéo cơ liên sườn và hõm ức khi người bệnh thở; Môi, đầu chi tím; Cánh mũi phập phồng khi người bệnh thở; Khó nói, khó đi lại… thì cần gọi ngay cấp cứu hoặc đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí và điều trị kịp thời.

Phòng ngừa hen phế quản tái phát lúc giao mùa

Bệnh nhân hen phế quản cần được theo dõi định kỳ tại cơ sở y tế chuyên khoa. Ảnh: TL

Dự phòng tái phát cơn hen

Do có liên quan chặt chẽ đến việc thay đổi thời tiết, môi trường sống nên những bệnh nhân hen phế quản luôn phải chú ý giữ gìn sức khỏe, nhất là khi giao mùa, thời tiết lạnh dễ mắc các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp do nhiễm vi khuẩn, virut, cảm cúm… làm phế quản co thắt dẫn đến cơn hen cấp.

Đối với những người có cơ địa dị ứng càng cần phải chú ý đến môi trường sống, nên tránh tiếp xúc với những dị nguyên dễ gây dị ứng như phấn hoa, bụi bẩn, hóa chất, khói thuốc lá… Nếu môi trường làm việc thường xuyên phải tiếp xúc với chất gây dị ứng như bụi bẩn, hóa chất…tốt nhất nên chuyển đổi nghề nghiệp để bảo vệ sức khỏe.

Các hoạt động gắng sức quá mức cũng là yếu tố khởi phát cơn hen đối với một số người. Khi vận động mạnh, nhu cầu ôxy tăng khiến bệnh nhân phải thở nhanh, luồng khí ra vào phế quản nhanh và mạnh hơn, ít được làm ẩm và làm ấm hơn đã gây kích ứng các tiểu phế quản gây cơn hen. Do đó, bệnh nhân hen phế quản không nên lao động quá nặng, vận động quá sức, nên làm việc phù hợp với tình trạng sức khỏe, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Bên cạnh đó nên thường xuyên luyện tập thể lực bằng các bài tập phù hợp với sức khỏe, ăn uống đảm bảo đủ dinh dưỡng, uống đủ nước cũng là biện pháp hiệu quả ngăn ngừa bệnh tái phát.

 

Lời khuyên của thầy thuốc

Hen phế quản có thể được kiểm soát tốt nếu được điều trị đúng cách, theo dõi chặt chẽ, dùng thuốc dự phòng đều đặn và tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ. Do đó, người bệnh cần đi khám chuyên khoa và phải tuân thủ đúng hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Người bệnh hen phế quản luôn phải ghi nhớ tránh tiếp xúc với các yếu tố gây kịch phát cơn hen hoặc làm nặng bệnh, luôn mang thuốc dự phòng theo người, ghi nhớ loại thuốc cần sử dụng thận trọng ở người bệnh hen như: aspirin và các thuốc chống viêm không steroid, thuốc chẹn bêta giao cảm (như propranolol). Cần liên hệ ngay với bác sĩ khi tình trạng hen không cải thiện hoặc có diễn biến nặng dần lên.

Bác sĩ Nguyễn Nhật Minh

]]>