điều trị bệnh – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Sun, 05 Aug 2018 06:10:41 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png điều trị bệnh – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Phát hiện và điều trị bệnh do rối loạn thần kinh thực vật http://tapchisuckhoedoisong.com/phat-hien-va-dieu-tri-benh-do-roi-loan-than-kinh-thuc-vat-14040/ Sun, 05 Aug 2018 06:10:41 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phat-hien-va-dieu-tri-benh-do-roi-loan-than-kinh-thuc-vat-14040/ [...]]]>

Tác dụng của hệ phó giao cảm thì ngược lại, khi cường chức năng phó giao cảm sẽ làm chậm nhịp tim, tăng co thắt và tiết dịch vị…

Bình thường có sự cân bằng giữa hai hệ thống này để duy trì các chức năng của cơ thể. Khi có những bất thường, đôi khi sẽ gây ra một số bệnh cho cơ thể.

Rối loạn sự điều chỉnh của hệ thần kinh thực vật biểu hiện như thế nào?

Do mối quan hệ trực tiếp của hệ thần kinh thực vật với các cơ quan trong cơ thể (tình trạng sinh lý bình thường hay bệnh lý của hệ thần kinh thực vật), ở những người trẻ và trung niên phần lớn phụ thuộc vào cấu trúc bình thường và chức năng của cơ quan chi phối. Còn ở các bộ phận trung ương hay ngoại vi của hệ thần kinh thực vật không có biến đổi về hình thái và chức phận. Trái lại, ở người già thì mối tương quan đó lại phức tạp. Rối loạn hệ thần kinh thực vật có thể là những kích thích của quá trình hoạt động chức năng không bình thường của hệ thần kinh thực vật mà còn do những phản ứng không bình thường của cơ quan chi phối bởi những biến đổi theo tuổi trong tình trạng hoạt động bình thường của hệ thần kinh thực vật.

Phát hiện và điều trị bệnh do rối loạn thần kinh thực vậtBệnh Raynaud

Nguyên nhân gây rối loạn hệ thần kinh thực vật

– Sự sai lạc điều chỉnh hệ thần kinh thực vật trên cơ sở thuần túy chức năng (như ở những năm tuổi trẻ).

– Những tổn thương do biến đổi theo tuổi của hệ thần kinh thực vật hoặc ở những trung tâm chỉ huy của não.

– Những biến đổi do tuổi hay bệnh lý của những cơ quan chi phối mà khả năng sẵn sàng hoạt động chức năng đã bị suy giảm hay những biến đổi bất thường.

Gây ra những chứng bệnh gì?

Vấn đề nhận định ranh giới giữa rối loạn tuần hoàn ngoại vi do chức năng với tổn thương thực thể có thể rất khó khăn, vì rối loạn tuần hoàn do thần kinh thực vật cũng có thể sẽ dẫn tới những biến đổi thực thể tại các cơ quan trong cơ thể.

Phát hiện và điều trị bệnh do rối loạn thần kinh thực vậtChứng ngón tay và ngón chân chết

Chứng xanh tím đầu chi:

Đây là chứng rối loạn thần kinh thực vật thường gặp, những trường hợp nặng cũng khó chẩn đoán phân biệt với benẹh Raynaud. Ngoài các triệu chứng xanh tím ở đầu chi, bệnh nhân không còn cảm giác đau gì đặc biệt mà chỉ thấy cảm giác sưng phồng. Đây là do rối loạn nội tiết nên phải điều trị bằng các nội tiết tố.

Chứng đỏ đầu chi:

Xuất hiện những cơn giãn mạch máu nên tại các ngón tay riêng lẻ có những mảng da màu đỏ tím. Bệnh nhân có cảm giác đau dữ dội và kéo dài, nên họ thường phải nhúng các ngón tay vào nước lạnh để làm dịu cơn đau. Những biểu hiện tương tự như thế còn có thể gặp trong chứng tăng hồng cầu và đái tháo đường. Điều trị: cho các loại thuốc giảm đau. Hiện nay chưa có thuốc điều trị cơ bản mà chỉ giải quyết hậu quả bằng Hydergine mỗi ngày 3 lần x 5 giọt rồi tăng dần lên 3 lần x 15 giọt có thể làm dịu các triệu chứng.

Bệnh Raynaud:

Bệnh được đặc trưng bởi các triệu chứng đau do co thắt mạch tại các động mạch, làm cho màu da biến đổi theo pha co thắt, thường dẫn đến loét các đầu ngón tay. Điều trị: quan trọng nhất là dùng Hydergine mỗi ngày 3 lần x 5 giọt rồi tăng dần lên 3 lần x 20 giọt với liệu trìnhhàng tháng tùy theo mức độ bệnh. Trường hợp nặng có thể  dùng theo đường tiêm kết hợp với liều mỗi ngày tiêm 2ml Hydergine trong 2 – 3 tuần. Nếu điều trị bảo tồn không có kết quả thì phải cân nhắc khả năng phẫu thuật cắt bỏ dây thần kinh giao cảm.

Chứng ngón tay và ngón chân chết:

Biểu hiện chủ yếu của người bệnh là khi gặp lạnh thì các đầu ngón tay hay ngón chân bị lạnh ngắt, tái nhợt như của tử thi. Ở đây phương pháp điều trị chủ yếu là phòng chống lạnh. Tránh sử dụng nước lạnh đối với chân, tay, dùng các bít tất chân và tay ấm.

Bệnh cứng bì:

Bệnh cứng bì thuộc loại bệnh tạo keo, những rối loạn về tuần hoàn cũng tương tự như bệnh Raynaud nên hai loại bệnh có thể kết hợp với nhau. Điều trị cơ bản theo hướng đặc hiệu của bệnh tạo keo, ở đây chỉ nói đến điều trị những rối loạn tuần hoàn nặng; có thể tiến hành thủ thuật cắt bỏ dây thần kinh giao cảm trong giai đoạn sớm. Cho Hydergine 3 lần x 20 giọt uống mỗi ngày kết hợp với tiêm tĩnh mạch Prisco, tuy nhiên kết quả điều trị cũng bị hạn chế.

Phát hiện và điều trị bệnh do rối loạn thần kinh thực vậtPhù nền thần kinh mạch

Phù nề thần kinh mạch: đặc trưng của chứng phù Quincke là bắt đầu đột ngột phù ở một vùng nào đó trên cơ thể với những biểu hiện thường gặp nhất là ở mi mắt và mặt. Phù xuất hiện nhanh và biến đi cũng không lâu, có tính chất thoảng qua trong thời gian ngắn. Điều trị: quan trọng nhất là dùng chế độ ăn uống hạn chế muối. Tiêm tĩnh mạch calcium và dùng các loại thuốc kháng histamin.

 

Lời khuyên của thầy thuốc
Trên đây chỉ là những biện pháp xử trí chung, sau khi phát hiện những dấu hiệu ban đầu của bệnh, cần đến khám và điều trị tại các chuyên khoa theo từng loại bệnh như chuyên khoa da liễu, dị ứng, thần kinh…

 

PGS. VŨ QUANG BÍCH

]]>
Phòng và điều trị bệnh viêm não Nhật Bản http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-va-dieu-tri-benh-viem-nao-nhat-ban-10466/ Wed, 25 Jul 2018 07:06:48 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/phong-va-dieu-tri-benh-viem-nao-nhat-ban-10466/ [...]]]>

Thời gian vừa qua, tại các cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa Nhi đã ghi nhận các trường hợp trẻ bị viêm não do siêu vi trùng, trong đó trẻ bị VNNB chiếm con số khá cao. Đây cũng là mối quan tâm lo lắng của rất nhiều phụ huynh có con nhỏ, vì trẻ nhỏ sức đề kháng còn yếu kém nên cũng có khả năng bị mắc căn bệnh này.

Lứa tuổi thường dễ mắc bệnh VNNB và sự nguy hiểm của bệnh

Tất cả mọi người, mọi lứa tuổi nếu chưa có miễn dịch với virút VNNB đều có thể bị mắc bệnh. Theo Y văn Thế giới, tại những vùng bệnh VNNB lưu hành, bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi (chiếm tỉ lệ trên 90% số trường hợp mắc bệnh) trong đó đa số là trẻ từ 1 – 5 tuổi.

 

Phòng và điều trị bệnh viêm não Nhật Bản

Người lớn cũng có nguy cơ bị lây nhiễm nếu chưa từng được tiêm chủng

 

Hiện tại ở Việt Nam tỉ lệ mắc VNNB cao nhất ở nhóm trẻ em 5 – 9 tuổi, hoặc lớn hơn. Người lớn có nguy cơ bị lây nhiễm nếu chưa từng được tiêm chủng, họ có thể bị nhiễm virút khi đi du lịch, đi hợp tác lao động hoặc đi công tác vào vùng bệnh VNNB đang lưu hành.

Bệnh VNNB hiện nay vẫn được xem là bệnh lý nguy hiểm cho con người nếu không phát hiện sớm và chữa trị kịp thời khả năng dẫn đến tử vong là rất cao. Theo các báo cáo thống kê tỉ lệ tử vong của VNNB chiếm khoảng 30%.

Những bệnh nhân may mắn qua khỏi cơn bệnh thì cũng có khoảng 1/3 để lại nhiều di chứng nặng nề về thần kinh như liệt, chậm phát triển tâm thần, co giật, động kinh, một số trường hợp có thể bị mất khả năng ngôn ngữ hoặc không nói được, mất trí nhớ, cử động bất  thường ngoài ý muốn như run rẩy, uốn éo, gồng cứng người…

Phương thức lây truyền bệnh VNNB và những dấu hiệu gợi ý

Bệnh được gọi là “viêm não Nhật Bản” vì tại Nhật Bản, người ta đã phát hiện ra trường hợp viêm não đầu tiên do tác nhân này. Đặc biệt vào năm 1935, các nhà khoa học Nhật Bản lần đầu tiên tìm thấy nguyên nhân gây bệnh là một loại virút thuộc nhóm B của một dòng virút có tên khoa học là Arbovirus do đó bệnh được gọi với một tên khác là bệnh viêm não B hoặc bệnh viêm não mùa hè vì thời điểm mùa hè khí hậu nóng ấm là điều kiện thuận lợi cho muỗi phát triển đốt người và gây bệnh. Bệnh VNNB lây theo đường máu, do côn trùng (muỗi) đốt hút máu động vật nhiễm virút rồi đốt người, qua đó truyền virút cho người. Virút được truyền qua vết đốt của muỗi cái, từ tuyến nước bọt có chứa virút. Năm 1938 cũng các nhà khoa học người Nhật Bản đã tìm ra vai trò truyền bệnh của loài muỗi có tên Culex tritaeniorhynchus, và sau đó xác định được vai trò vật chủ và ổ chứa chính của virút VNNB là loài lợn và chim.

Ở nước ta, loài muỗi này có nhiều ở miền Bắc, xuất hiện nhiều vào những tháng mùa nóng, thích hút máu gia súc, ban ngày sống trong các bụi cây ngoài vườn, đêm bay vào nhà hút máu gia súc và đốt người người, thường vào thời điểm từ 18h00 – 22h00, muỗi thích đẻ trứng trong ruộng lúa, mương máng. Bệnh VNNB không thể lây trực tiếp từ người sang người. Ăn uống chung, dùng chung đồ dùng, hoặc tiếp xúc gần gũi với người bệnh cũng không làm lây nhiễm bệnh.

Ở trẻ lớn và người lớn dấu hiệu thường gặp:

– Bệnh thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng như sốt cao 39 – 400C, kèm đau đầu, buồn nôn và nôn. Sau đó dẫn đến co giật, co cứng cơ và lú lẫn.

– Triệu chứng nổi bật trong giai đoạn toàn phát là những dấu hiệu ở não, ở màng não và rối loạn thần kinh thực vật. Dấu hiệu màng não có 2 triệu chứng phổ biến là “cứng gáy” và dấu hiệu Kernig (dấu hiệu này do bác sĩ khám và xác định). Rối loạn vận động thể hiện trên nhiều khuôn mặt như co cứng cơ mặt, cơn quay mắt quay đầu, co giật, run giật, liệt nửa người, mất vận động ngôn ngữ.

– Các triệu chứng thần kinh thực vật rất đa dạng và nặng nề như nhiệt độ cơ thể dao động, xanh tái, rối loạn hô hấp, tăng tiết đờm dãi, nhịp tim nhanh, chướng bụng, nôn, bí đại tiểu tiện và ngừng hô hấp đột ngột. Các triệu chứng tâm thần chủ yếu là rối loạn ý thức với các mức độ khác nhau từ u ám, ngủ gà đến hôn mê sâu.

Ở trẻ nhỏ, các dấu hiệu trên không điển hình và khó phát hiện hơn:

– Cần phải dựa vào một số dấu hiệu quan trọng là: nôn ói nhiều, thóp phồng (nếu còn thóp), khóc không thể dỗ nín hoặc khóc tăng lên khi trẻ được bồng lên hoặc làm thay đổi tư thế, gồng cứng người.

Phòng và điều trị bệnh viêm não Nhật Bản

Phác đồ điều trị và phương pháp phòng bệnh

Hiện tại chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu đối với bệnh viêm não do virút. Mặc dù đã có thuốc kháng virút nhưng thuốc chỉ có tác dụng với một số loại vi rút chứ không phải tất cả các virút. Điều trị bệnh VNNB chủ yếu hiện nay là điều trị triệu chứng ở người bệnh, phối hợp những điều trị hỗ trợ và nâng đỡ giúp nâng cao thể trạng và sức khỏe cho người bệnh.

Việc tiêm chủng sẽ được áp dụng cho trẻ em từ 12 tháng tuổi và người lớn.
Tiêm chủng với 3 liều cơ bản: mũi thứ 2 tiêm sau mũi thứ 1 từ 1 – 2 tuần, mũi 3 tiêm sau mũi 2 một năm. Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

 

Trẻ nhỏ cần được điều trị tại những bệnh viện tuyến chuyên khoa có đủ phương tiện theo dõi và can thiệp kịp thời những biến chứng nguy hiểm của bệnh giúp trẻ qua khỏi cơn nguy kịch và giảm đến mức thấp nhất những di chứng nặng nề có thể xảy ra sau khi trẻ khỏi bệnh.

Việc phòng bệnh được Bộ Y tế khuyến cáo gồm những phương pháp sau:

Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, giữ gìn nhà ở, chuồng gia súc sạch sẽ để hạn chế nơi trú đậu của muỗi, nên dời chuồng gia súc xa nhà, xa nơi sinh hoạt của trẻ em, loại bỏ các ổ bọ gậy.

Khi đi ngủ cần ngủ mùng để tránh muỗi đốt, thường xuyên sử dụng các biện pháp chống và diệt muỗi trong các hộ gia đình, không cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc đề phòng muỗi đốt.

Tiêm vắcxin VNNB đầy đủ và đúng lịch là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất hiện nay.

ThS.BS. ĐINH THẠC

]]>