dấu hiệu – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Sun, 20 Jan 2019 06:50:41 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.3 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png dấu hiệu – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Dấu hiệu nhận biết trầm cảm tuổi dậy thì http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-nhan-biet-tram-cam-tuoi-day-thi-17880/ Sun, 20 Jan 2019 06:50:41 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-nhan-biet-tram-cam-tuoi-day-thi-17880/ [...]]]>

Có người nói cháu bị trầm cảm. Vậy xin quý báo tư vấn cách nhận biết.

Nông Thị Tính (Cao Bằng)

Nhiều gia đình có con ở độ tuổi từ 10-18 thường cho rằng những thay đổi bất thường trong tính cách, hành vi của con chỉ là hiện tượng sinh lý bình thường khi cơ thể bắt đầu dậy thì. Nhưng tình trạng tâm lý thiếu niên có những biến đổi tiêu cực có thể sẽ là sự bắt đầu cho chứng bệnh trầm cảm vô cùng nguy hiểm. Nguyên nhân phần nhiều là do những áp lực trong việc học hành và hoàn cảnh gia đình, do bản thân các em hoặc người thân tạo ra. Nghiện game, lạm dụng chất kích thích cũng là một trong những nguyên nhân gây nên chứng trầm cảm ở tuổi thiếu niên. Nặng nề hơn nữa là sức ép của cha mẹ đối với con cái trong việc học hành làm các em dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, dễ “nổi nóng” với tất cả mọi chuyện; nặng nề hơn là không kiểm soát được lý trí, suy nghĩ của mình. Không khí nặng nề trong gia đình thiếu hạnh phúc cũng là nguyên nhân chính dẫn đến chứng trầm cảm cho con cái.

Biểu hiện thường gặp nhất là các em dễ nóng nảy, bực tức một cách vô cớ, không cảm thấy hứng thú với bất cứ chuyện gì, ngay cả những việc mình yêu thích trước đây (như chơi thể thao, nghe nhạc…); thỉnh thoảng lại rơi vào trạng thái vô thức trong thời gian ngắn. Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như thường xuyên có cảm giác buồn rầu hoặc mệt mỏi, chỉ muốn ngồi yên một chỗ, không thích hoạt động thể chất hay tiếp xúc với bất cứ ai.

Vì vậy, theo thư bạn kể chưa đủ kết luận con bạn có mắc trầm cảm hay không, tốt nhất bạn cần quan tâm, trò chuyện với cháu hoặc có thể đưa cháu đến bác sĩ tâm lý để được kiểm tra và tư vấn cụ thể.

BS. Lê Quang

]]>
Dấu hiệu hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-ha-duong-huyet-o-benh-nhan-tieu-duong-17697/ Mon, 07 Jan 2019 14:28:59 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-ha-duong-huyet-o-benh-nhan-tieu-duong-17697/ [...]]]>

Lượng đường trong máu thấp hay xảy ra ở những người có bệnh tiểu đường, khi có quá nhiều insulin và không đủ lượng glucose (đường) trong máu. Hạ đường huyết có thể nặng dẫn tới lú lẫn, hôn mê hoặc co giật. Tần số và mức độ nghiêm trọng của hạ đường huyết ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng sống.

Phản ứng hạ đường huyết có thể xảy ra khi:

– Dùng thuốc nhưng không ăn đúng giờ

– Không uống đủ thuốc được kê

– Bỏ bữa

– Tập luyện nhiều hơn bình thường.

Dấu hiệu cảnh báo sớm và các triệu chứng:

Các dấu hiệu sớm và triệu chứng của hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường gồm:

– Run

– Chóng mặt

– Đổ mồ hôi

– Đói

– Bứt rứt hoặc ủ rũ

– Lo lắng, căng thẳng

– Nhức đầu

Triệu chứng ban đêm

Hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường cũng có thể xảy ra trong khi ngủ. Các dấu hiệu và triệu chứng, có thể đánh thức người bệnh, bao gồm:

-Đệm hoặc chăn gối ướt do mồ hôi

– Gặp ác mộng

– Mệt mỏi, bứt rứt hoặc lú lẫn khi thức dậy

Các triệu chứng nặng

Nếu hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường không được điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết nặng có thể xảy ra. Bao gồm:

– Động tác vụng về hoặc bị giật

-Yếu cơ

– Khó nói hoặc nói ngọng

– Nhìn mờ hoặc nhìn đôi

– Buồn ngủ

– Lú lẫn

-Co giật

– Bất tỉnh

– Tử vong

Hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ tai nạn nghiêm trọng – thậm chí chết người. Việc xác định và điều chỉnh các yếu tố góp phần làm hạ đường huyết, như dùng thuốc, ăn uống thất thường có thể ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

BS Cẩm Tú

(Theo Timesofindia/ Univadis)

]]>
Dấu hiệu cơ thể bị thiếu canxi http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-co-the-bi-thieu-canxi-17659/ Thu, 03 Jan 2019 15:19:49 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-co-the-bi-thieu-canxi-17659/ [...]]]>

Dễ bị gãy xương

Nếu bị bạn bị gãy xương chỉ sau một cú ngã nhỏ, đây có thể là dấu hiệu thiếu canxi khiến cho xương bị giòn. Ở độ tuổi 30, bạn đạt đỉnh của khối xương sau đó giảm dần. Gãy xương rất phổ biến ở những phụ nữ sau mãn kinh.Vì vậy cần bổ sung canxi trong giai đoạn này.

Chuột rút

Chuột rút nhẹ không đáng lo ngại nhưng nếu tình trạng này kéo dài, bạn nên đi khám bác sĩ vì đó có thể là dấu hiệu cơ thể bị thiếu canxi. Thiếu canxi mạn tính có thể dẫn tới đau cơ bắp, co cơ hoặc khó chịu vì khoáng chất này giúp các cơ chuyển động.

Ăn rau lá xanh đậm

Ngoài rau lá xanh thường bạn cũng nên ăn nhiều rau lá xanh đậm. Các loại rau lá xanh đậm chứa nhiều canxi. Khi ăn thực phẩm chứa nhiều canxi, tỷ lệ hấp thu cũng cao hơn.

Huyết áp cao

Theo Viện Sức khỏe quốc gia Mỹ, đạt được mức sử dụng canxi khuyến nghị hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ bị huyết áp cao. Ăn một chế độ ăn chứa nhiều thực phẩm giàu canxi như các sản phẩm sữa, hạnh nhân, rau như súp lơ xanh, rau cải bắp…

Không nhận đủ vitamin D

Vitamin D sẽ giúp cho việc hấp thu canxi trong cơ thể tốt hơn. Những thực phẩm như ngũ cốc, sữa hoặc nước ép có thể giúp tăng hàm lượng vitamin D và giảm nguy cơ thiếu canxi.

Thừa cân

Thừa cân là dấu hiệu cho thấy bạn bị thiếu canxi. Sử dụng những thực phẩm nhiều canxi và các sản phẩm sữa ít béo cho thấy tác dụng hỗ trợ giảm cân.

Sâu răng

Sâu răng có thể xảy ra bởi vệ sinh răng miệng kém. Tuy nhiên, thiếu canxi trong cơ thể có thể góp phần gây sâu răng. Tình trạng này phổ biến ở phụ nữ trẻ và phụ nữ mang thai.

Móng tay giòn và yếu

Một trong những dấu hiệu phổ biến nhất của thiếu canxi la móng tay giòn và yếu. Nếu bạn gặp hiện tượng này, hãy bổ sung nhiều thực phẩm chứa canxi như đậu, các sản phẩm sữa, hạt, cá hồi…

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)

]]>
Dấu hiệu nhận diện rối loạn lo âu http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-nhan-dien-roi-loan-lo-au-17068/ Mon, 26 Nov 2018 15:30:39 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-nhan-dien-roi-loan-lo-au-17068/ [...]]]>

Rối loạn lo âu là một trong những chứng bệnh rối loạn tâm lý rất phổ biến. Người bệnh thường rơi vào trạng thái lo âu quá mức trước một tình huống hay sự việc nào đó, thậm chí là một sự lo lắng rất vô lý. Tình trạng này kéo dài liên tục, lặp đi lặp lại và ảnh hưởng đến sự thích nghi của người bệnh với cuộc sống.

Rối loạn lo âu là một trong những chứng bệnh thuộc dạng tâm thần nhẹ phổ biến ở Mỹ, tuy nhiên ở Việt Nam nhiều người vẫn chưa chấp nhận rằng mình bị bệnh tâm thần. Thường có xu hướng né tránh và thường đi khám các chuyên khoa khác như tim mạch, thần kinh, tuy nhiên khi các bác sĩ nói rằng bị các vấn đề về tâm thần và khuyên đi khám tâm thần thì người bệnh không hợp tác.

Điều đáng nói là, rối loạn lo âu thường xảy ra đồng thời với một số bệnh khác như trầm cảm, rối loạn ăn uống, rối loạn hành vi… nên rất nguy hiểm. Bên cạnh những tác hại dễ thấy về tâm lý, khiến người bệnh luôn trong trạng thái sợ hãi, mất niềm tin vào cuộc sống, rối loạn lo âu còn gây ra một số ảnh hưởng đến sức khỏe, điển hình là các vấn đề về tim mạch, rối loạn tiêu hóa, rối loạn giấc ngủ, tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính…

Rối loạn lo âu ngày càng phổ biến ở giới trẻ. Ngoài yếu tố di truyền, hiện nay, bệnh này ngày càng dễ mắc phải là do căng thẳng, áp lực trong cuộc sống. Những dấu hiệu dưới đây giúp mọi người nhận diện bệnh rối loạn lo âu để đi khám và điều trị kịp thời.

Lo lắng quá mức hoặc sợ hãi một cách vô lý là biểu hiện của rối loạn lo âu.

Lo lắng quá mức hoặc sợ hãi một cách vô lý là biểu hiện của rối loạn lo âu.

Lo lắng quá mức và mất kiên nhẫn

Quá lo lắng là dấu hiệu điển hình của rối loạn lo âu. Lo lắng quá nhiều về việc hàng ngày, từ việc lớn đến nhỏ. Người bệnh suy nghĩ, lo lắng kéo dài trên 6 tháng, gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hàng ngày và kèm theo các triệu chứng đáng chú ý như: mệt mỏi, căng cơ, đau nhức toàn người.

Một trong những triệu chứng đầu tiên của rối loạn lo âu đó là không thể kiên nhẫn hay tha thứ cho người khác. Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp sẽ phải gánh chịu cơn thịnh nộ của bạn. Tuy nhiên, sau cùng thì chính bạn mới là người bị cảm xúc của mình giày vò nhiều nhất.

Không thể tập trung vào công việc

Trong thời gian ngắn, căng thẳng có thể thúc đẩy bộ não của bạn tiết ra hormon thúc đẩy trí nhớ và khả năng tập trung. Tuy nhiên, căng thẳng kéo dài sẽ gây ra tác dụng ngược lại và gây mất khả năng tập trung trong công việc hoặc tệ hơn là cả trong lúc lái xe. Trong trường hợp nặng, hormon stress (cortisol) ở nồng độ cao có thể gây suy giảm trí nhớ.

Đứng ngồi không yên

Không thể ngồi yên một chỗ là dấu hiệu rõ ràng của việc bạn đang bị căng thẳng, rối loạn lo âu. Bạn nói nhiều, liên tục vò đầu bứt tai, xoa tay, đi đi lại lại hay đầu óc rối bời bởi rất nhiều suy nghĩ… Phải dừng lại ngay nếu không căng thẳng sẽ kiểm soát bạn. Bởi lẽ, khi mang tâm trạng lo lắng và bản thân không thể tự thư giãn bằng việc đọc một cuốn sách, đi dạo hay nghe nhạc thì chứng tỏ rằng, nỗi sợ và lo âu đang bao trùm toàn bộ tâm trí của bạn. Rối loạn lo âu sẽ khiến cho cảm xúc của chúng ta bị xáo trộn và dần dần sẽ gây tác động xấu tới những bộ phận khác trên cơ thể.

Sợ hãi một cách vô lý

Thường xuyên cảm giác sợ hãi không rõ nguyên nhân có thể trở thành vấn đề tâm lý cực kỳ nghiêm trọng. Sợ hãi, bị ám ảnh bởi những thứ tưởng chừng vô hại như sợ độ cao, sợ động vật, sợ đám đông,… Trong thực tế, người bệnh có thể không phát hiện ra cho đến khi họ phải đối mặt với một tình huống cụ thể và họ không có khả năng khắc phục nỗi sợ hãi. Các triệu chứng như thở hổn hển, tim đập mạnh và nhanh như muốn nhảy khỏi ra lồng ngực, đổ mồ hôi đầm đìa, tê buốt tay, đau ngực, dạ dày khó chịu là những dấu hiệu thường gặp của rối loạn lo âu.

Tùy vào độ ổn định tâm lý, một vài người chỉ mất vài tiếng căng thẳng trong khi số khác mất cả tuần lo lắng trước những buổi thuyết trình đông người. Người bệnh thường có cảm giác mọi ánh mắt như đang đổ dồn vào mình, đồng thời luôn chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, đổ mồ hôi hột với tần suất nhiều và làm giảm tự tin trong giao tiếp, đồng thời cản trở việc xây dựng các mối quan hệ xã hội.

Nghi ngờ bản thân

Nghi ngờ hoặc hoài nghi bản thân cũng là một trong những dấu hiệu của bệnh. Biểu hiện của tình trạng này thể hiện bằng việc người bệnh thường tự đặt bản thân trong nhiều giả định, nghi ngờ và các câu hỏi nghi vấn. Hiện tượng này cũng gây ra những vấn đề không nhỏ trong mọi hoạt động sinh hoạt hàng ngày, bởi chúng sẽ khiến tâm lý người bệnh bị ảnh hưởng, thiếu tự tin vào bản thân.

Rối loạn giấc ngủ

Liên tục buồn ngủ hoặc thiếu ngủ đều có những tác động không tốt đối với sức khỏe, đặc biệt làm mất đi trạng thái ổn định tâm lý. Rối loạn lo âu khiến chúng ta thường xuyên gặp ác mộng hay giấc ngủ chập chờn. Đây là một trong những dấu hiệu dễ dàng nhận biết khi bạn đang gặp vấn đề rối loạn lo âu.

Thay đổi khẩu vị, sút cân

Sự thay đổi trong khẩu vị ăn uống chính là tín hiệu cho thấy tinh thần và cảm xúc đang thay đổi. Khi rơi vào trạng thái căng thẳng, nó sẽ khiến cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể bị chậm lại và một số người sẽ bắt đầu tăng cân không kiểm soát. Mặt khác, một số người lại bị giảm cân nặng một cách đáng kể nếu quá lo lắng.

 

Lời khuyên của thầy thuốc

Cuộc sống với bao bộn bề lo toan khiến sức khỏe tâm thần bị ảnh hưởng. Khi có các dấu hiệu của bệnh rối loạn lo âu, người bệnh nên đi khám chuyên khoa tâm thần để được điều trị kịp thời. Việc chậm trễ trong điều trị sẽ khiến tình trạng ngày càng nặng hơn và ảnh hưởng lan tỏa tới các cơ quan khác trong cơ thể, cũng như tới cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày.

 

BS. Thanh Tùng

]]>
Dấu hiệu sớm phát hiện căn bệnh ung thư http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-som-phat-hien-can-benh-ung-thu-16684/ Fri, 02 Nov 2018 14:28:37 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-som-phat-hien-can-benh-ung-thu-16684/ [...]]]>

Ung thư buồng trứng là một căn bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường dễ nhầm lẫn với các căn bệnh ở đường tiêu hóa, việc phát hiện sớm bệnh rất khó khăn, bên cạnh đó người dân chưa có ý thức để tự phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả.

Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ cho biết, mỗi năm tại Mỹ có khoảng 20.000 phụ nữ mắc ung thư buồng trứng, là nguyên nhân gây tử vong thứ 5 trong các loại bệnh ung thư ở phụ nữ, sau ung thư phổi, phế quản, vú, đại trực tràng và ung thư tuyến tụy.

Đây là loại ung thư nguy hiểm nhất trong hệ sinh sản của phụ nữ. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những tiến bộ trong việc phát hiện sớm, điều trị hiệu quả, ngày nay số phụ nữ chết vì ung thư buồng trứng đang giảm nhanh hơn bao giờ hết.

Theo một nghiên cứu kéo dài 10 năm tại 47 quốc gia trên thế giới (từ năm 2002 đến 2012) đăng trên tạp chí Oncology cho biết, quốc gia có tỷ lệ tử vong vì ung thư buồng trứng thấp nhất là Hàn Quốc, Brazil, trong khi các nước có tỷ lệ cao là Lithuania, Ireland và cao nhất là Latvia.

Một trong những yếu tố quan trọng là người bệnh cần được phát hiện bệnh sớm để có can thiệp kịp thời. Hiện nay việc điều trị ung thư buồng trứng đã đạt được nhiều tiến bộ, đặc biệt trên những bệnh nhân được phát hiện sớm, cơ hội sống rất cao.

Hầu hết các trường hợp phát hiện ra bệnh khi đã ở giai đoạn muộn, việc điều trị rất khó khăn. Khi thấy một trong những dấu hiệu dưới đây, phụ nữ cần đi khám tầm soát ung thư buồng trứng.

Một số dấu hiệu sớm của ung thư buồng trứng

– Đầy hơi hoặc tăng áp lực trong ổ bụng

– Đau ở vùng bụng hoặc vùng chậu

– Cảm thấy chán ăn hoặc ăn nhanh no mặc dù ăn rất ít

– Đi tiểu thường xuyên hơn

Mặc dù đây chưa phải là triệu chứng chắc chắn báo hiệu bạn bị ung thư buồng trứng, nhưng nếu những dấu hiệu trên xảy ra trong một thời gian dài, khoảng vài tuần, bạn nên nghĩ tới căn bệnh nguy hiểm này và nên đi khám sớm.

Có một số đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư buồng trứng:

Tiền sử gia đình có người mắc bệnh

Có một số loại ung thư đã được chứng minh có tính di truyền như ung thư vú, đại tràng và buồng trứng. Nếu trong gia đình có người mắc ung thư buồng trứng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt những phụ nữ mang gen BRCA1 và BRCA2, có liên quan đến ung thư vú và ung thư buồng trứng, những người này cần nhận được sự tư vấn của bác sĩ và kiểm tra sức khỏe thường xuyên hơn.

Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng nhiều

Các nghiên cứu đã chứng minh phụ nữ càng lớn tuổi, nguy cơ mắc bệnh càng nhiều, nhất là sau thời kỳ mãn kinh. Nếu người phụ nữ sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Béo phì

Người béo phì có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng hơn so với những phụ nữ khác, tỷ lệ phụ nữ béo phì tử vong do ung thư buồng trứng cao hơn đối với những người có cân nặng thấp.

Nguy cơ bị ung thư buồng trứng giảm nếu người phụ nữ trải qua những giai đoạn sau:

Mang thai

Những phụ nữ đã sinh con ít có khả năng bị ung thư buồng trứng hơn so với những người chưa bao giờ sinh con. Nguy cơ mắc bệnh giảm với mỗi kỳ mang thai, cho con bú.

Sử dụng thuốc tránh thai

Các nghiên cứu gần đây cho biết, ung thư buồng trứng ít xuất hiện ở những phụ nữ uống thuốc tránh thai. Những phụ nữ dùng thuốc trong ít nhất 5 năm giảm 50% nguy cơ mắc bệnh. Bởi cũng giống như khi mang thai, thuốc tránh thai có tác dụng ngăn chặn sự rụng trứng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng rụng trứng ít hơn có thể bảo vệ  cơ thể chống lại bệnh ung thư buồng trứng. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc tránh thai thường xuyên cũng có một số rủi ro nhất định.

Thắt ống dẫn trứng

Cũng giống như việc cắt bỏ buồng trứng, thắt ống dẫn trứng cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Các chuyên gia sản phụ khoa thường khuyên những người có nguy cơ, như trong gia đình có người mắc bệnh, nên cắt buồng trứng và ống dẫn trứng. Thậm chí trong nhiều trường hợp, nhất là ở phụ nữ lớn tuổi, hoặc có tiền sử bệnh nào đó ở bộ phận này, bác sĩ thường tư vấn cắt bỏ để phòng  tránh mắc bệnh.

Chế độ ăn kiêng giảm béo

Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào khẳng định chế độ ăn uống phòng được bệnh ung thư buồng trứng. Nhưng có bằng chứng chỉ ra rằng những phụ nữ có chế độ ăn ít chất béo ít có khả năng mắc bệnh ung thư buồng trứng hơn. Hay ở những phụ nữ ăn nhiều rau, hoa quả, giảm nguy cơ mắc bệnh này.

Các giai đoạn của ung thư buồng trứng

Khi mắc bệnh ung thư buồng trứng, phẫu thuật là lựa chọn đầu tiên. Ngoài việc loại bỏ khối ung thư, nó còn có tác dụng giúp bác sĩ xác định chính xác giai đoạn của bệnh, hay ung thư đã di căn hay chưa.

Ung thư buồng trứng có 4 giai đoạn:

Giai đoạn I: Tế bào ung thư ở  một hoặc cả hai buồng trứng

Giai đoạn II: Lây lan đến tử cung hoặc các cơ quan lân cận khác

Giai đoạn III: Lan  đến các hạch bạch huyết hoặc ở tử cung

Giai đoạn IV: Lây lan đến các cơ quan xa như phổi hoặc gan

Như trên đã nói, ung thư buồng trứng là một dạng ung thư cực kỳ nguy hiểm nhưng nếu được chẩn đoán sớm, khả năng điều trị khỏi là vô cùng khả quan. Theo các nghiên cứu trên thế giới, nếu được chẩn đoán ở giai đoạn đầu, tùy thuộc vào loại ung thư buồng trứng, tỷ lệ sống trên 5 năm đạt từ  90%  – 98%. Như vậy, việc phát hiện sớm sẽ mang lại hiệu quả điều trị cho người bệnh, đòi hỏi bản thân mỗi người phụ nữ phải có ý thức bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho mình.

Nguyễn Mai Hoàng

((Theo WebMD, Self))

]]>
Sụp mi mắt – dấu hiệu của nhiều bệnh lý nguy hiểm http://tapchisuckhoedoisong.com/sup-mi-mat-dau-hieu-cua-nhieu-benh-ly-nguy-hiem-16520/ Tue, 23 Oct 2018 15:19:40 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/sup-mi-mat-dau-hieu-cua-nhieu-benh-ly-nguy-hiem-16520/ [...]]]>

tuy nhiên ở tuổi trung niên trở đi nhiều người đi khám với lý  do mất thẩm mỹ mà không nghĩ đến bệnh cảnh khác. Sụp mi không chỉ là vấn đề về thẩm mỹ mà có thể do một số bệnh lý ác tính nguy hiểm khác.

Do nguyên nhân bẩm sinh

Tùy theo thời điểm xuất hiện có sụp mi bẩm sinh và sụp mi mắc phải, trong đó sụp mi bẩm sinh xuất hiện ngay sau khi sinh và thường gặp nhất (chiếm 55 – 75% các trường hợp sụp mi). Sụp mi bẩm sinh gặp ở khoảng 1,8% số trẻ sơ sinh và có thể phối hợp với những bất thường khúc xạ, vận nhãn và dị dạng ở sọ mặt. Sụp mi bẩm sinh một bên chiếm khoảng 75%. Sụp mi bẩm sinh có thể gây ra những hậu quả: nhược thị nếu mi sụp che diện đồng tử khoảng 19% có thị lực kém, tật khúc xạ do áp lực của mi mắt lên nhãn cầu (63,1% số mắt nhược thị do sụp mi có kèm theo tật khúc xạ), hạn chế thị trường, cong lệch cột sống do cố ngửa cổ để nhìn, ảnh hưởng đến thẩm mỹ gây tâm lý mặc cảm, hạn chế giao tiếp của trẻ.

Sụp mi mắt

Do nguyên nhân mắc phải

Do cân cơ: đây là thể hay gặp nhất. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là ở người cao tuổi. Cơ chế do cân cơ nâng mi thoái hóa, giãn mỏng, không còn bám chắc được vào sụn mi (tuột điểm bám, đầu cân chỉ còn bám lên vách ngăn) do tuổi cao, chấn thương, bị viêm mi, chắp lẹo nhiều lần, sau phẫu thuật, day ấn quá mức, đeo kính áp tròng… Khi mắc bệnh nhân có biểu hiện sụp mi với biên độ vận động mi không giảm đáng kể. Nếp mi trên bị nâng cao hoặc không rõ, mi trên mỏng.

Do tổn thương thần kinh: thường gặp do tổn thương các cấu trúc thần kinh chi phối cơ nâng mi và cơ Muller. Biểu hiện tùy vị trí và mức độ tổn thương, có các thể bệnh sau:

– Liệt dây thần kinh sọ số III hay dây vận nhãn chung (liệt hoàn toàn hoặc nhánh trên) mắc phải do chấn thương sọ mặt, khối u chèn ép, xâm lấn (u màng não, ung thư vòm họng…), do phẫu thuật, do viêm, do các bệnh mạch máu (thông động mạch cảnh – xoang hang, đái đường, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp…). Thường kèm theo rối loạn vận nhãn, tổn thương thần kinh khác với mức độ khác nhau như hội chứng khe dơi, hội chứng đỉnh hốc mắt, hội chứng xoang hang,…

– Liệt nhân dây thần kinh sọ số III (hoàn toàn hoặc một phần) thường do u, nhồi máu, xuất huyết trung não trong các bệnh mạch máu (đái đường, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp…) gây ra các hội chứng cuống não như hội chứng Weber (liệt nhân dây thần kinh III cùng bên và liệt nửa người đối diện), hội chứng Benedick (liệt nhân dây thần kinh III cùng bên và run chân tay bên đối diện),…

– Liệt trên nhân dây thần kinh vận nhãn trong các bệnh lý chất trắng, tổn thương vỏ não…

– Hội chứng Claude Bernard – Horner mắc phải (sụp mi, co đồng tử, nhãn cầu thụt…) do tổn thương hạch giao cảm cổ trên do chấn thương, phẫu thuật, u đỉnh phổi (hội chứng Pancoast – Tobias)…

Do cơ: cơ nâng mi bị giảm chức năng co cơ vĩnh viễn hoặc tạm thời trong các bệnh cơ khu trú hoặc tỏa lan (bệnh loạn dưỡng cơ, liệt vận nhãn tiến triển mạn tính, loạn dưỡng cơ mắt – hầu, hội chứng Guillain – Barré…), sau tiêm Botulinum toxin (Botox, Dysport)… Biểu hiện: sụp mi với biên độ vận động mi giảm, kèm theo các triệu chứng của bệnh cơ toàn thân.

Do tác nhân cơ học: do mi trên bị chèn ép (u mi trên, u hốc mắt, tuyến lệ phì đại…), do chùng da mi, do dính (xơ hóa quanh cơ, sẹo lớn mi, dính mi – cầu do bỏng, dị ứng thuốc, mắt hột…)… Sụp mi với biên độ vận động mi giảm, kèm theo các triệu chứng của bệnh lý gây sụp mi.

Do thần kinh – cơ trong bệnh nhược cơ nặng: tổn thương synapse thần kinh – cơ (tấm vận động) do rối loạn miễn dịch, có thể do u hoặc phì đại tuyến ức. Sụp mi hay khởi phát vào tuổi dậy thì, ở 1 hoặc 2 bên mắt, thường thay đổi, nặng hơn về cuối ngày hay sau vận động, gắng sức. Có thể kèm theo rối loạn vận nhãn và bại các cơ khác… Đáp ứng các mức độ khác nhau với các nghiệm pháp như nước đá, Tensilon, Prostigmin… Điện cơ có giá trị tốt. Chụp CT lồng ngực có thể thấy bất thường tuyến ức.

Do chấn thương, phẫu thuật, can thiệp mạch máu: chấn thương đụng giập hoặc đâm xuyên vào cân cơ có thể gây sụp mi tạm thời hoặc vĩnh viễn. Phẫu thuật hốc mắt, sọ não, can thiệp mạch máu cũng có thể làm tổn thương trực tiếp cân cơ, thần kinh gây sụp mi.

Điều trị sụp mi

Mục đích điều trị là cải thiện chức năng và cải thiện thẩm mỹ. Nội dung điều trị nguyên nhân: một số sụp mi mắc phải khi nguyên nhân được giải quyết sẽ hết sụp mi như đái tháo đường, nhược cơ, u chèn ép…

– Nâng mi sụp bằng phẫu thuật.

– Điều trị biến chứng của sụp mi: nhược thị, cong vẹo cột sống…

– Điều trị các tổn thương kèm theo: tổn thương nhãn cầu, rối loạn vận nhãn…

– Phẫu thuật điều trị sụp mi:

Với sụp mi bẩm sinh: thường khi trẻ 5 – 6 tuổi, nếu sụp mi nặng có nguy cơ nhược thị hoặc lệch vẹo đầu thì cần phải mổ sớm hơn, có thể từ lúc 1 tuổi. Với sụp mi mắc phải: khi độ sụp mi và nguyên nhân đã ổn định.

Đã có nhiều phương pháp được đề xuất, bao gồm 2 nhóm chính: làm ngắn mi trên và dùng sự hỗ trợ của các cơ lân cận. Tuy nhiên, hiện nay chỉ còn một số phương pháp được ưa chuộng.

Sụp mi mắt Nếu sụp mi nặng có nguy cơ nhược thị hoặc lệch vẹo đầu thì cần phải mổ sớm hơn

Các phương pháp phẫu thuật làm ngắn mi trên được chỉ định khi chức năng cơ nâng mi trên còn ở mức khá hoặc tốt. Ưu điểm là bảo tồn được chức năng còn lại của cơ nâng mi, còn đồng vận mi mắt – nhãn cầu nên thẩm mỹ khá hơn. Nhược điểm là hiệu quả kém với sụp mi nặng và chức năng cơ nâng mi yếu, thường điều chỉnh thiếu, dễ tái phát. Có nhiều cách làm ngắn mi trên, thực hiện bằng đường từ phía trước qua da hoặc đường từ phía sau qua kết mạc. Phổ biến nhất là phương pháp Berke (cắt ngắn cân nâng mi qua da) và phương pháp Fassanella – Servat (cắt sụn – cơ Muller qua kết mạc). Với sụp mi tuổi già thường chỉ cần cắt da mỡ thừa, đính lại điểm bám của cân nâng mi vào sụn mi.

Các phương pháp phẫu thuật dùng sự hỗ trợ của các cơ lân cận đươc chỉ định khi chức năng cơ nâng mi trên yếu hoặc không còn, nhưng có nhược điểm là mi mất đồng bộ vận động với nhãn cầu, dễ bị hở mi. Có nhiều phương pháp nhưng phổ biến nhất là treo mi vào cơ trán bằng các chất liệu tự thân (cân đùi, cân cơ thái dương nông, bó cơ vòng mi, dải cơ trán, vạt cơ trán…) hoặc nhân tạo (chỉ không tiêu, silicon…).

Có thể gặp một số biến chứng trong các phẫu thuật điều trị sụp mi như: điều chỉnh quá mức hoặc chưa đủ, không cân xứng 2 bên, hở mi đẫn đến viêm loét giác mạc, lật mi hoặc quặm mi, bờ mi gập góc (cong không bình thường), nếp mi không đẹp…

TS.BS. ĐINH VIẾT NGHĨA

]]>
Dấu hiệu bệnh gan do rượu http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-benh-gan-do-ruou-16253/ Thu, 04 Oct 2018 04:46:21 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-benh-gan-do-ruou-16253/ [...]]]>

Vậy có phải tôi bị bệnh gan do rượu không thưa bác sĩ và triệu chứng của nó như thế nào?

Hoàng Thanh Hải (Lạng Sơn)

Xơ gan biểu hiện là tình trạng các nốt xơ thay thế các nhu mô gan trong quá trình nhu mô gan bị tổn thương, chính do sự hủy hoại dần các tế bào gan mà gan giảm dần và dẫn đến mất hoàn toàn chức năng gan.

Triệu chứng điển hình của bệnh là cảm thấy mệt mỏi kèm theo gan lòng bàn tay vàng, lá lách sưng to, toàn thân có đốm đỏ, một số bệnh nhân xơ gan có da mặt và xung quanh hốc mắt đen sạm đi so với trước khi bệnh, đây là do chức năng gan suy giảm, dẫn đến sự gia tăng sản sinh sắc tố đen gây ra. Ngoài ra, bệnh nhân cảm thấy trướng bụng đầy hơi, buồn nôn, chán ăn.

Điều trị: vì xơ gan là tình trạng suy chức năng gan không thể hồi phục nên việc điều trị tập trung vào việc làm chậm sự tiến triển của tổn thương gan và giảm nguy cơ biến chứng mà do xơ gan gây ra. Thuốc thường dùng là thuốc kháng virut viêm gan, giải độc gan, các thuốc tăng cường chức năng gan, thuốc kích thích tạo mật, thuốc kiểm soát mỡ máu, chế độ dinh dưỡng phù hợp với bệnh nhân có chức năng gan kém…

Nếu tổn thương gan tiến triển dẫn đến suy gan, bệnh nhân có thể có chỉ định cấy ghép gan là phương thức điều trị triệt để nhất. Bệnh nhân xơ gan có được ghép gan có cơ hội sống rất cao.

BS. Thanh Xuân

]]>
Dấu hiệu viêm ruột thừa cấp http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-viem-ruot-thua-cap-15946/ Wed, 12 Sep 2018 14:28:30 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-viem-ruot-thua-cap-15946/ [...]]]>

Nguyễn Văn Nam (Bắc Ninh)

Viêm ruột thừa là bệnh lý nguy hiểm cần được cấp cứu chữa trị càng sớm càng tốt. Thời gian diễn tiến của bệnh thường rất nhanh chóng và nguy hiểm.

Đau bụng là dấu hiệu đầu tiên nhất khi ruột thừa bắt đầu viêm. Đau thường bắt đầu từ rốn và tăng lên sau 6 -24 giờ. Cơn đau này lúc đầu hơi âm ỉ và khi bệnh trở nặng thì mới đau dữ dội mà không có dấu hiệu thuyên giảm kèm theo trướng bụng. Buồn nôn đi kèm với nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm dần theo thời gian, đó có thể là viêm ruột thừa. Sợ thức ăn, hoặc không cảm thấy đói cũng là dấu hiệu phổ biến của viêm ruột thừa. Táo bón hoặc tiêu chảy. Sốt là dấu hiệu xuất hiện khá muộn và báo hiệu cho biết bệnh viêm ruột thừa đã chuyển sang giai đoạn khá nặng. Tuy nhiên, cơn sốt thường không quá cao, thông thường chỉ trong khoảng 37,2 – 38,30C nên rất nhiều người bệnh chủ quan. Co cứng thành bụng là một dấu hiệu của viêm ruột thừa khi kết hợp với các dấu hiệu khác.

Khi có các dấu hiệu trên, người bệnh nên đi khám ngay bởi diễn tiến của viêm ruột thừa rất nhanh. Cơn đau sẽ tăng dần và ruột thừa có thể bị vỡ gây nguy hiểm cho tính mạng.

BS. Hữu Hạnh

]]>
Dấu hiệu suy nhược thần kinh http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-suy-nhuoc-than-kinh-15609/ Thu, 23 Aug 2018 14:39:28 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-suy-nhuoc-than-kinh-15609/ [...]]]>

Vũ Hải (Thanh Hóa)

Suy nhược thần kinh là trạng thái rối loạn chức năng của hệ thần kinh trung ương do mất thăng bằng tạm thời, trung tâm hoạt động cao cấp bởi các tác nhân tinh thần gây ra. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi thanh niên và trung niên. Bệnh nhân bị suy nhược thần kinh thường có các biểu hiện chính như sau: mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, trí nhớ kém, lo buồn… Bên cạnh đó là các triệu chứng khác thường do rối loạn chức năng hệ thần kinh thực vật như đánh trống ngực, thở nông, mặt đỏ bừng hoặc tái nhợt, chóng mặt, ù tai… Nếu không được điều trị sớm, để bệnh tiến triển nặng hơn, bệnh nhân sẽ xuất hiện các triệu chứng đặc trưng của bệnh suy nhược thần kinh như: mệt mỏi, kém kiên nhẫn, không chịu nổi khi phải chờ đợi, dễ kích thích, nóng nảy, cáu gắt, dễ xúc động, ngủ không say, giảm cả trí nhớ gần và trí nhớ xa… Khi nghi ngờ bị suy nhược thần kinh hoặc thấy có nhiều biểu hiện như đã nêu trên, bạn cần đi khám chuyên khoa tâm thần, chuyên khoa thần kinh càng sớm càng tốt.

BS. Nguyễn Thuận

]]>
Dấu hiệu viêm xoang http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-viem-xoang-13828/ Sun, 05 Aug 2018 05:43:38 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-viem-xoang-13828/ [...]]]>

Khi bị đau nhức, mũi tiết ra dịch nhầy bất thường hoặc không cảm nhận được mùi, tức là xoang có vấn đề.

Bệnh rất phổ biến

Viêm xoang là bệnh phổ biến trong xã hội hiện đại, do hiện tượng nhiễm trùng của các xoang. Đây là tình trạng nhiễm trùng của màng niêm mạc lót trong lòng các xoang gây ra bởi vi trùng, siêu vi trùng hay dị ứng dẫn tới phù nề, thu hẹp đường kính các lỗ xoang làm cho mủ và dịch viêm ứ đọng trong xoang do không thoát được ra ngoài.

Xoang có sự liên hệ mật thiết với mũi, và mũi là nơi tiếp xúc thường xuyên của cơ thể với môi trường bên ngoài cho nên khi môi trường không tốt sẽ gây mũi và một thời gian sau xoang cũng bị viêm. Viêm xoang là bệnh rất thường gặp ở các nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Và Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ viêm xoang khá cao, vì khí hậu ẩm ướt tạo điều kiện để vi trùng, siêu vi trùng gây bệnh phát sinh, phát triển. Bệnh thường xảy ra vào lúc giao mùa, nhất là mùa xuân và thường hay gặp ở người lớn, trẻ em ít bị viêm xoang hơn. Bệnh này dễ tái phát và thường phải điều trị trong một thời gian dài.

Dấu hiệu viêm xoang

Viêm xoang có 2 dạng chính là viêm xoang cấp tính và viêm xoang mãn tính. Viêm xoang cấp tính thường xảy ra ở xoang sàng, xoang trán, xoang bướm và viêm đa xoang.

Viêm xoang là một bệnh lý nhiễm trùng nên thường có những dấu hiệu như đau nhức, sốt, chảy dịch, nghẹt mũi hay điếc mũi. Tuy nhiên, việc phát hiện bệnh rất khó khăn vì những dấu hiệu đặc trưng của bệnh không rõ ràng, nhất là ở giai đoạn đầu.

các dấu hiệu

Những dấu hiệu đặc trưng chỉ xuất hiện khi bệnh đã vào giai đoạn nặng.

Đau nhức:

Vùng xoang viêm có cảm giác đau nhức và tùy thuộc xoang bị viêm ở vùng nào thì cảm giác đau nhức sẽ xuất hiện ở vùng đó. Nếu bị viêm xoang hàm sẽ cảm thấy đau nhức ở vùng má, viêm xoang trán thì đau nhức khu vực ở giữa 2 lông mày và đau trong một khung giờ nhất định. Nếu viêm xoang sàng trước thì người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức ở giữa 2 mắt, nếu viêm xoang sàng sau và xoang bướm sẽ cảm thấy nhức trong sâu và vùng gáy.

Hiện tượng chảy dịch:

Khi xoang bị viêm, thường có hiện tượng chảy dịch, dịch nhày có thể chảy ra phía mũi hoặc xuống họng tùy thuộc vào vị trí xoang bị viêm. Nếu bệnh nhân bị viêm xoang trước dịch sẽ chảy ra mũi trước, nếu bị viêm xoang sau dịch chảy xuống họng. Khi bị chảy dịch, mũi bệnh nhân luôn phải khụt khịt hay cảm thấy khó chịu ở cổ họng, muốn khạc nhổ liên tục. Tùy vào tình trạng mức độ của bệnh mà dịch sẽ có màu trắng, đục, vàng nhạt hay màu xanh, có mùi hôi cực kỳ khó chịu.

Nghẹt mũi:

Đây là hiện tượng đặc trưng không thể thiếu khi bị viêm xoang. Người bệnh có thể bị nghẹt 1 hay cả 2 bên, đồng thời thấy khó thở, khó chịu trong người và mệt mỏi.

Điếc mũi:

Khi xoang bị viêm, nếu không được chữa trị sớm và tích cực thì bệnh sẽ trở nên nặng, nó gây phù nề nhiều, người bệnh không còn phân biệt được mùi khi ngửi do thần kinh khứu giác không còn cảm nhận được mùi.

Ngoài ra, viêm xoang còn có thể có một số dấu hiệu khác như đau đầu, có thể có sốt nhẹ hay sốt cao, khi nghiêng người về phía trước sẽ có cảm giác chóng mặt hay choáng váng, đau xung quanh vùng mắt theo từng cơn và nhịp mạch đập. Đau nhức mỗi khi hắt hơi mạnh, người bệnh không thể tập trung, không muốn ăn. Nếu viêm xoang nặng có thể bị viêm thần kinh mắt dẫn tới mờ mắt.

Viêm xoang là bệnh không thể chữa bằng vài liều thuốc kháng sinh đơn giản, qua loa mà phải tuân thủ quy trình và thời gian điều trị của bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng bằng những loại thuốc đặc trị để có hiệu quả tốt nhất.

BS. HỒ VĂN CƯNG

]]>