đại trực tràng – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Sun, 21 Oct 2018 15:19:03 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.3 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png đại trực tràng – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Nhận biết viêm loét đại trực tràng chảy máu http://tapchisuckhoedoisong.com/nhan-biet-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-16490/ Sun, 21 Oct 2018 15:19:03 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/nhan-biet-viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-16490/ [...]]]>

Do bệnh có các biểu hiện giống như bệnh thông thường khác nên người bệnh chủ quan nhập viện muộn khiến cho việc điều trị khó khăn. Vì vậy việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh gây ra các biến chứng nguy hiểm là điều vô cùng cần thiết.

Dấu hiệu nhận biết

Đau bụng là triệu chứng hay gặp. Đau bụng làm bệnh nhân phải đi đại tiện ngay. Bệnh nhân có triệu chứng mót rặn khi đại tiện. Giai đoạn đầu bị bệnh thường bị nhầm là bị bệnh lỵ và tự điều trị nhưng không có kết quả hoặc có giảm bớt triệu chứng nhưng sau bệnh ngày càng tăng dần. Tùy theo mức độ tổn thương mà bệnh có biểu hiện khác nhau ở trường hợp điển hình, bệnh nhân tiêu chảy nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nhầy máu, nếu bệnh nặng có khi chỉ toàn nhầy máu mà không có phân. Nếu các thể nhẹ, người bệnh không có thay đổi về thể trạng, triệu chứng đại tiện nhầy máu chỉ kéo dài dưới 4 ngày, không có thay đổi thể trạng, không có thiếu máu hoặc giảm protein máu. Bệnh thường chỉ khu trú ở trực tràng hoặc đại tràng sigma, hiếm khi có tổn thương cao hơn ở phía trên. Các biểu hiện ngoài ruột là rất hiếm. Tuy nhiên, tình trạng này cũng có thể diễn tiến thành nặng.

Nếu  trường hợp nặng hơn, người bệnh thường khởi đầu bằng đau quặn bụng, rồi đại tiện phân máu, có thể xảy ra vào ban đêm nhưng số lần đại tiện thường dưới 6 lần/ngày. Thường kèm theo sốt, giảm protein máu, làm bệnh nhân mệt mỏi.

Nhận biết viêm loét đại trực tràng chảy máu

Bệnh trở nên trầm trọng khi người bệnh đại tiện có máu hơn 6 lần/ngày và thường xảy ra về ban đêm. Thường có cảm giác đau rát, buốt hậu môn và mót rặn. Cơ thể suy sụp với nhịp tim nhanh, huyết áp hạ, sốt cao, bụng trướng. Nếu không được điều trị kịp thời thì tiến triển rất nặng dẫn đến tử vong do xuất huyết trầm trọng hoặc giãn đại tràng nhiễm độc.

Bệnh nhân có thể sốt, thiếu máu, biểu hiện bằng hoa mắt chóng mặt, nhất là khi ngồi xuống và đứng lên; có thể có phù chân do giảm protein máu khi mắc bệnh lâu ngày. Ở thể nặng có biểu hiện mất nước: khát nước, môi khô, người hốc hác, thậm chí có triệu chứng sốc như: mạch nhanh, huyết áp tụt, đau bụng dữ dội do viêm đại tràng nhiễm độc. Ngoài ra, có thể có các triệu chứng như sưng đau các khớp, đau vùng thắt lưng và cùng chậu do viêm khớp cùng chậu.

Đau bụng là triệu chứng hay gặp. Đau bụng làm bệnh nhân phải đi đại tiện ngay

 

Những biến chứng

Ung thư hóa: nguy cơ ung thư hóa ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu tăng lên theo thời gian bị bệnh. Theo nghiên cứu tỉ lệ mắc ung thư đại trực tràng trong 10 năm đầu của bệnh là 2%, sau 20 năm bị bệnh là 8% và sau 30 năm là 18% .

Phình giãn đại tràng: thường gặp ở thể viêm loét đại tràng nặng, viêm toàn bộ đại tràng. Đại tràng giãn to chủ yếu giãn đại tràng ngang, d > 6cm. Đây là 1 cấp cứu nội khoa vì có nguy cơ thủng đại tràng.

Suy dinh dưỡng: do quá trình viêm mạn tính lâu ngày, do mất albumin qua đường tiêu hóa…

Chảy máu: chảy máu ồ ạt không đáp ứng với điều trị nội khoa. Trong trường hợp này phải đặt ra chỉ định phẫu thuật ngoại khoa can thiệp, cắt toàn bộ đại tràng.

Về chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các biểu hiện đặc trưng khi nội soi đại trực tràng kết hợp với sinh thiết. Khi soi đại trực tràng, cần cẩn thận không nên bơm hơi nhiều vì có thể gây thủng ruột.

Để củng cố cho chẩn đoán xác định, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân làm thêm một số xét nghiệm như: xét nghiệm phân, xét nghiệm máu, sinh hóa, giảm vitamin B12, axít folic, Fe huyết thanh. Chụp X-quang khung đại tràng, nội soi khung đại tràng và sinh thiết niêm mạc đại tràng được xem là phương pháp chẩn đoán chính xác.

Tùy theo mức độ nặng và phạm vi tổn thương của bệnh mà các bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau. Bệnh nhân sẽ được ưu tiên điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa được chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc với các trường hợp thủng đại tràng, phình giãn đại tràng nhiễm độc hoặc ung thư hóa hoặc dị sản mức độ nặng.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ

Viêm loét đại trực tràng chảy máu chỉ có thể phát hiện được khi làm nội soi, sinh thiết. Khi phát hiện có rối loạn đại tiện, thay đổi tính chất phân như phân có máu, không khuôn, đau bụng nhiều thì cần đến các cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị kịp thời. Tránh để ra tình trạng muộn như: đi đại tiện 2 – 3 ngày liền, mất máu thì việc điều trị sẽ khó khăn, tốn kém hơn. Mọi người cần được theo dõi thường xuyên 6 tháng 1 lần bằng soi đại tràng, sinh thiết đại tràng và đại tràng sigma để kịp thời phát hiện giai đoạn đầu của tiến triển ung thư.

Cùng với việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, theo các chuyên gia tiêu hóa những bệnh nhân vị viêm loét đại trực tràng cần có chế độ dinh dưỡng tốt cho hệ tiêu hóa. Bệnh nhân nên ăn những thức ăn mềm, ít chất xơ như cơm nhão, cháo, thịt nạc, cá, sữa đậu nành, lưu ý tránh ăn rau sống, bắp… Không chỉ thế, căng thẳng quá mức cũng làm tình trạng bệnh viêm loét đại tràng thêm trầm trọng. Nên thư giãn, tránh suy nghĩ quá mức, không dùng các chất kích thích, uống đủ nước và khám sức khỏe định kỳ. Đây cũng là những biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh đối với người khỏe mạnh.

BS. NGUYỄN PHƯƠNG THÁI

]]>
Cơ hội tầm soát Ung thư đại trực tràng miễn phí cho 15.000 người http://tapchisuckhoedoisong.com/co-hoi-tam-soat-ung-thu-dai-truc-trang-mien-phi-cho-15-000-nguoi-15469/ Tue, 21 Aug 2018 15:40:04 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/co-hoi-tam-soat-ung-thu-dai-truc-trang-mien-phi-cho-15-000-nguoi-15469/ [...]]]>

Bỏ qua cơ hội sống chỉ vì… sợ khám bệnh

Theo PGS.TS, Nguyễn nghiêm Luật – Nguyên là Trưởng bộ môn Hóa-Sinh trường Đại Học Y Hà Nội hiện là Giám đốc Chuyên môn tại BV Đa khoa MEDLATEC, uớc tính mỗi năm Việt Nam có thêm vài chục ngàn người mắc bệnh ung thư đại trực tràng, trong số đó chỉ có khoảng 1/3 được chẩn đoán sớm, còn lại hơn một nửa trong số đó tử vong. Theo thống kê, Việt Nam chi tới gần 9 nghìn tỷ đồng hàng năm để điều trị cho căn bệnh này, chưa kể những bệnh nhân tự đi nước ngoài chữa bệnh.

Ung thư đại trực tràng dù là căn bệnh nguy hiểm, nhiều người mắc, nhưng nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời thì chỉ 11% tái phát trong năm đầu tiên. Nhiều bệnh nhân đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh, hiện đã ngoài 80 tuổi.

Vì vậy, việc phát hiện sớm bệnh ung thư đại trực tràng là điều hết sức quan trọng, ảnh hưởng tiên quyết đến kết quả điều trị.

Tuy nhiên, nhiều người đã bỏ lỡ cơ hội được chữa khỏi hoàn toàn bệnh hoặc khả năng kéo dài sự sống chỉ vì… sợ đi khám bệnh, trong đó sợ nhất là nội soi đại tràng.

PGS.TS, Nguyễn nghiêm Luật cho biết, mặc dù người dân được khuyến cáo là cần quan tâm đến các dấu hiệu như rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón không rõ nguyên nhân), phân có máu, đau bụng không rõ nguyên nhân, chán ăn, sụt cân…, nhưng đây vẫn là những dấu hiệu khá muộn.

Trên thực tế, y học hiện đại đã có những biện pháp giúp phát hiện sớm  nguy cơ mắc các bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư đại trực tràng.

Ước tính mỗi năm Việt Nam có thêm vài chục ngàn người mắc bệnh ung thư đại trực tràng, trong số đó chỉ có khoảng 1/3 được chẩn đoán sớm

Tại Hà Nội, từ ngày 20-28/4/2017, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC tổ chức miễn phí xét nghiệm CEA cho khách hàng tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC (42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội), Phòng Khám Đa khoa số 99 Trích Sài, dịch vụ lấy mẫu tận nơi và tại trụ sở chi nhanh Bắc Ninh. Nếu người dân thực hiện xét nghiệm tại viện, sẽ được trả kết quả sau 1,5 giờ.

Đặc biệt, người dân có thể gọi điện tới BV MEDLATEC để yêu cầu nhân viên của bệnh viện đến tận nhà lấy mẫu xét nghiệm và nếu có kết quả bất thường, bác sĩ gọi điện tư vấn miễn phí cho bệnh nhận. Nếu người dân lấy mẫu tại nhà kết quả trả vào 16 giờ đến 18 giờ chiều.

Hệ thống máy xét nghiệm tại BV Đa khoa MEDLATEC

Chỉ số CEA là gì?

CEA là tên viết tắt của kháng nguyên carcinoembryonic. CEA có thể tìm thấy trong nhiều tế bào khác nhau của cơ thể, nhưng thường liên kết với các khối u nhất định và sự phát triển của thai nhi.

CEA bình thường được sản xuất bởi tế bào niêm mạc dạ dày, ruột của thai nhi. Sau khi sinh, CEA biến mất và không còn phát hiện trong huyết thanh nữa. Tuy nhiên, CEA có thể tăng trong nhiều bệnh lý như các bệnh ác tính, đặc biệt là ung thư đại tràng và người hút thuốc lá cũng có thể làm tăng lượng CEA.

CEA còn có giá trị trong việc theo dõi đáp ứng điều trị. Với một bệnh lý có tăng CEA, sau điều trị nồng độ CEA giảm thấp nghĩa là các tế bào bài tiết CEA đã được loại bỏ và khi nồng độ CEA tăng trở lại nghĩa là bệnh có khả năng tái phát.


Theo PGS.TS, Nguyễn nghiêm Luật, xét nghiệm CEA là một phương pháp cho độ nhạy cao đối với ung thư đại trực tràng

Khi có khối u ở đường tiêu hoá bao gồm cả lành tính và ác tính đều có thể làm tăng mức độ CEA. Ngoài ra, những bệnh ung thư khác như ung thư tuyến tụy, dạ dày, vú, phổi, buồng trứng và tuyến giáp hay hút thuốc, nhiễm trùng, bệnh viêm ruột, viêm tụy, xơ gan và một số khối u lành tính cũng có thể có nồng độ CEA tăng cao.

Định lượng nồng độ CEA được khuyến cáo chỉ định trước và 3 tháng/ lần trong vòng 2 năm đầu sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư đại trực tràng. Tình trạng giảm trở về giá trị bình thường sau phẫu thuật ở một bệnh nhân có tăng nồng độ CEA trước mổ mang ý nghĩa là khối u đã được cắt bỏ hoàn toàn, trái lại nồng độ CEA vẫn tiếp tục tăng cao sau phẫu thuật chỉ dẫn vẫn còn ung thư tồn dư.

Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, xét nghiệm CEA được thực hiện hàng ngày trên hệ thống máy Cobas 8000 và miễn dịch Architect của Abbott. Mẫu bệnh phẩm có thể là huyết thanh, huyết tương và không liên quan đến bữa ăn.

Thanh Loan

]]>
Tác dụng của vitamin D trong điều trị ung thư đại trực tràng http://tapchisuckhoedoisong.com/tac-dung-cua-vitamin-d-trong-dieu-tri-ung-thu-dai-truc-trang-15089/ Sun, 12 Aug 2018 15:39:54 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/tac-dung-cua-vitamin-d-trong-dieu-tri-ung-thu-dai-truc-trang-15089/ [...]]]>

Vitamin D có thể được hấp thu từ chế độ ăn uống, nhưng hầu hết nó được sản xuất nội sinh thông qua ánh nắng mặt trời. Vitamin D được tổng hợp tại da dưới tác dụng của tia cực tím và sau đó được hydroxyl hóa tại gan trở thành 25-OH Vitamin D, còn tại thận và các mô ngoại vi trở thành dạng hoạt động: 1,25-OH vitamin D. Thời gian bán hủy của 25- OH vitamin D là khoảng 3 tuần, do đó việc định lượng chất này có thể phản ánh tình trạng vitamin D của một người trong vài tuần đến vài tháng. Vai trò chính của vitamin D là duy trì sự cân bằng của canxi và sự trao đổi chất của xương. Vitamin D có thể còn đóng một phần quan trọng trong kiểm soát ung thư thông qua điều chỉnh sự phát triển của tế bào và sự chết của tế bào bằng việc giảm hình thành mạch máu.

Wnt/β-catenin/TCF  được cho là yếu tố dẫn đến ung thư đường tiêu hóa bởi  trong phần lớn bệnh nhân ung thư đại trực tràng và viêm đường tiêu hóa đều thấy có sự xuất hiện của Wnt/β-catenin/TCF.

 

vitamin D

Các thực phẩm chứa nhiều vitamin D

 

Trong những năm gần đây, với sự tiến bộ đáng kể của khoa học người ta đã tìm ra bản đồ của chuỗi protein trong đó có sự liên quan giữa con đường Wnt/β-catenin và thụ thể vitamin D. Theo đó, nhân tế bào β-catenin điều chỉnh biểu hiện gen thúc đẩy sự tăng sinh tế bào, sự xâm lấn và di căn. 1α,25-dihydroxyvitamin D 3 (1,25(OH) 2 D 3 ) ức chế tín hiệu β-catenin bằng cách gắn nó với thụ thể vitamin D.

Những ảnh hưởng của vitamin D đến sự phát sinh và phát triển của ung thư đại trực tràng thông qua vai trò của nó trong sự điều chỉnh tín hiệu β-catenin và sự đáp ứng miễn dịch bẩm sinh, do vậy nó là một chất có tác dụng phòng bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, tỷ lệ cao của các tác dụng phụ không liên quan đến tác dụng chống ung thư của vitamin D là vấn đề được quan tâm chủ yếu. Vai trò là một chất chống ung thư của vitamin D cũng bị hạn chế do liên quan đến việc tăng calci máu và calci niệu do nồng độ calci cao.

Qua các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm các tác giả đã xác định vị trí β-catenin chính là chìa khóa trung gian trong tác dụng phòng ung thư của vitamin D và các chất tương tự vitamin D với ung thư đại trực tràng. Vitamin D kìm hãm tín hiệu β-catenin thông qua thụ thể vitamin D và như vậy β-catenin cùng với thụ thể vitamin D có mỗi quan hệ tương tác kích hoạt lẫn nhau.

 

thực phẩm giàu vitamin D

Thực phẩm giàu vitamin D

 

Bệnh viêm ruột (bao gồm: bệnh Corhns, viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích) là yếu tố nguy cơ trong ung thư đại trực tràng. Vitamin D và thụ thể vitamin D đã được biết tác động vào sự quy định của hệ miễn dịch bẩm sinh – trung gian điều chỉnh các phản ứng viêm ở đại tràng và niêm mạc các cơ quan khác. Trong hệ miễn dịch Vitamin D tác động trực tiếp vào tế bào T và gián tiếp kháng nguyên của các tế bào.

Ngoài ra, vitamin D có ảnh hưởng quan trọng trong ung thư đại trực tràng bởi vì cả tế bào bình thường và tế bào ung thư đại trực tràng đều có thể sản xuất ra hormon hoạt động từ dạng lưu thông trong tuần hoàn chính của vitamin D là: 25-hydroxy-vitamin D [25(OH)D], giả thiết rằng nó có thể đóng vai trò trực tiếp trong sự phát triển của tế bào đại tràng bình thường và tế bào ung thư.

Hóa trị có liên quan tới sự tăng có ý nghĩa nguy cơ thiếu hụt trầm trọng vitamin D. Những bệnh nhân ung thư đại trực tràng, đặc biệt đang được điều trị hóa trị nên được cân nhắc một chiến lược bổ sung vitamin D.

Một số nghiên cứu dịch tễ học đã được báo cáo về sự liên quan giữa thiếu hụt vitamin D và nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng. Garland et al chứng minh mối liên quan gián tiếp giữa tình trạng vitamin D và nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng thông qua nghiên cứu tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng và sự phơi nắng ở Mỹ. Có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch đã được ghi nhận giữa sự phơi nắng và tỷ lệ ung thư đại trực tràng tại Bang Metropolitan. Các nhà nghiên cứu cho rằng việc tăng cường tắm nắng giúp bảo vệ phòng ung thư đại tràng thông qua sự tăng tổng hợp vitamin D ở da. Một phân tích tổng hợp đã đưa ra kết quả giảm 50% nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng với mức 25- OH vitamin D > 33ng/ml so với ≤ 12ng/ml. Tỷ lệ thiếu vitamin D trầm trọng ở những bệnh nhân ung thư đại trực tràng điều trị hóa trị ( 25-OH vitamin D ≤ 15ng/ml) cao  hơn gấp 4 lần với những bệnh nhân chưa được điều trị hóa trị hoặc đã hoàn thành hóa trị ít nhất 3 tháng trước khi tham gia nghiên cứu. Các dữ liệu dịch tễ học gợi ý rằng mức tối ưu của vitamin D giúp phòng ngừa ung thư đại trực tràng là > 30 ng/ml hoặc > 40 ng/ml.

BS. Nguyễn Duy Khoa

]]>
Viêm loét đại trực tràng chảy máu http://tapchisuckhoedoisong.com/viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-14103/ Sun, 05 Aug 2018 06:20:59 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/viem-loet-dai-truc-trang-chay-mau-14103/ [...]]]>

Căn nguyên của bệnh chưa rõ, bệnh mạn tính tiến triển từng đợt, để lại nhiều biến chứng như áp – xe hậu môn, hẹp đại tràng, chảy máu trầm trọng, phình đại tràng nhiễm độc, ung thư hoá…

Biểu hiện và biến chứng

Nổi bật và thường gặp nhất trong VLĐTCM  là đau bụng và tiêu chảy phân máu, kèm theo sốt và sút cân. Tùy từng giai đoạn mà có các biểu hiện khác nhau, thông thường người ta chia làm 3 thể:

Thể nhẹ: Chiếm trên 60% trường hợp, đại tiện nhầy máu chỉ kéo dài dưới 4 ngày, không có thay đổi thể trạng, không có thiếu máu hoặc giảm protein máu. Các biểu hiện ngoài ruột là rất hiếm. Thể này cũng có thể diễn tiến thành thể nặng hơn.

Thể trung bình: Chiếm khoảng 25% trường hợp, các đợt tiêu chảy thường khởi đầu bằng đau quặn bụng, rồi đại tiện phân máu, có thể xảy ra vào ban đêm nhưng số lần đại tiện thường dưới 6 lần/ngày. Thường kèm theo sốt, giảm protein máu, làm bệnh nhân mệt mỏi. Tiên lượng trong thể này kém hơn.

Viêm loét đại trực tràng chảy máuĐau quặn bụng-dấu hiệu khởi phát của viêm loét đại tràng chảy máu.

Thể nặng hoặc thể sét đánh: Chiếm khoảng 15% trường hợp, số lần đại tiện phân máu trên 6 lần/ ngày và thường xảy ra về ban đêm. Thường có cảm giác đau rát buốt hậu môn và mót rặn. Tổng trạng suy sụp với nhịp tim nhanh, huyết áp hạ, sốt cao, bụng trướng. Nếu không được điều trị thì tiến triển rất nặng đưa đến tử vong do xuất huyết trầm trọng hoặc giãn đại tràng nhiễm độc.  Các biến chứng thường gặp của viêm loét đại trực tràng chảy máu là biến chứng ở ruột và biến chứng toàn thân.

Các biến chứng nhẹ của ruột là giả polyp, các biến chứng ít gặp hơn là nứt hậu môn, rò và áp-xe hậu môn. Biến chứng nặng của ruột là chảy máu trầm trọng, hẹp đại tràng, phình đại tràng nhiễm độc, thủng và có thể đưa đến ung thư.

Điều trị như thế nào?

Các thuốc thường được dùng phối hợp là corticoid, sulfasalazin và các dẫn chất, azathioprin, cyclosporin. Tùy theo tình trạng, giai đoạn của bệnh, tổng trạng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc cụ thể.

Corticoid: Đây là thuốc có hiệu quả trong điều trị các đợt cấp nặng hoặc vừa nhất là thể viêm đại tràng toàn bộ hoặc đại tràng trái.

Trong đợt tiến triển mức độ nặng của VLĐTCM  có thể dùng corticoid đường tĩnh mạch liều dùng và thời gian tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân, nếu không đáp ứng thì đặt vấn đề cắt đại tràng. Trong đợt tiến triển mức độ vừa và nhẹ có thể dùng corticoid đường uống, liều sử dụng tuỳ theo tình trạng bệnh lý và cân nặng của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân dùng corticoid trên 3 tháng mà đáp ứng không tốt thì đặt vấn đề cắt bỏ đại tràng.

Tác dụng phụ của thuốc đặc biệt khi dùng liều cao kéo dài: phù, rối loạn nước và điện giải, teo cơ, loãng xương, loét hoặc chảy máu tiêu hoá, kinh nguyệt không đều, rậm lông…

Sulfasalazin và các dẫn chất: Nhóm thuốc này thường có hiệu quả trong đợt tiến triển nhẹ hoặc trung bình, trong viêm đại tràng trái hoặc đại tràng sigma – trực tràng. Có thể dùng phối hợp với corticoid để cho hiệu quả điều trị cao hơn. Tác dụng phụ thường gặp là chậm tiêu, buồn nôn, nhức đầu, ngoài ra có một số tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nặng hơn: nổi ban, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu huyết tán, bệnh phổi kẽ…

Một số thuốc khác.

Azathioprin (Imuran): Có hiệu quả trong một số trường hợp nặng, khi dùng thuốc cần chú ý bạch cầu hạt, khi lượng bạch cầu hạt trong máu ngoại vi < 1,5 G/L thì không dùng. Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân có tổn thương ở gan, người có tiền sử bệnh gan và phụ nữ có thai.

Cyclosporin: Mới được đưa vào sử dụng với hiệu quả khá tốt. Tuy nhiên khi dùng cần chú ý đến tác dụng phụ của thuốc như tăng huyết áp, rối loạn chức năng thận, rối loạn chức năng gan, rối loạn tiêu hoá, đôi khi có nhức đầu, ban dị ứng, thiếu máu nhẹ.

Người bệnh cần chú ý đến chế độ ăn uống và sinh hoạt của bệnh nhân, động viên bệnh nhân bằng các liệu pháp tâm lý. Trong trường hợp thiếu hụt men lactase thì không cho bệnh nhân dùng sữa, trong đợt tiến triển khẩu phần ăn cần hạn chế chất xơ. Không dùng các chế phẩm của thuốc phiện, thuốc chống tiêu chảy và thuốc kháng cholin vì có thể gây ra phình đại tràng, đặc biệt trong trường hợp có biến chứng phình đại tràng nhiễm độc bệnh nhân phải được theo dõi và điều trị trong trung tâm hồi sức tích cực.

 

BS. Minh Tuyết

]]>
Có nên sàng lọc ung thư đại trực tràng ở tuổi 45? http://tapchisuckhoedoisong.com/co-nen-sang-loc-ung-thu-dai-truc-trang-o-tuoi-45-10597/ Wed, 25 Jul 2018 07:22:47 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/co-nen-sang-loc-ung-thu-dai-truc-trang-o-tuoi-45-10597/ [...]]]>

Nghiên cứu này đã phân tích được 6.000 kết quả nội soi và phát hiện thấy tỷ lệ phát hiện khối u (mô hình bất thường mới, không kiểm soát được) tăng 400% ở bệnh nhân tuổi 45-49 so với bệnh nhân 40-44 tuổi. Tỷ lệ phát hiện khối u cũng cao hơn 8% ở những người trong độ tuổi 45-49 so với độ tuổi 50-54, dẫn đến việc kêu gọi thực hiện các chương trình sàng lọc CRC bắt đầu từ 45 tuổi. Tỷ lệ phát hiện số polyp (sự phát triển của niêm mạc bên trong đại đàng có thể biến thành khối u nếu không được điều trị) và ung thư biểu mô (tỷ lệ những người nội soi đại tràng có một hoặc nhiều hơn khối u ung thư được phát hiện) cũng gia tăng lần lượt là 95,8% và 95,4% ở nhóm tuổi 40-44 và 45-49. Con số này lớn hơn đáng kể so với sự gia tăng ở nhóm tuổi 45-49 và 50-54, lần lượt là 19,1% và 11,5%.

Tác giả dẫn đầu nghiên cứu David Karrsenti giải thích, những kết quả này chứng minh rằng nhóm tuổi 45 có sự gia tăng  đáng kể tần suất tổn thương đại trực tràng, đặc biệt trong việc phát hiện sớm các khối u. Ngay cả khi những bệnh nhân với tiền sử gia đình hoặc cá nhân bị polyp hoặc ung thư bị loại trừ khỏi nghiên cứu, vẫn có sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ phát hiện bệnh ở bệnh nhân tuổi 45.

Có bằng chứng rõ ràng cho thấy việc kiểm tra CRC làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong, tuy nhiên có rất nhiều điều bất hợp lý về sàng lọc CRC ở Châu Âu. Mặc dù sự gia tăng đột ngột của CRC ở người trưởng thành trẻ tuổi, phần lớn các chương trình sàng lọc trên khắp châu Âu đều bắt đầu ở độ tuổi từ 50 đến 55, một số còn bắt đầu đến khi 60 tuổi.

Karsenti nói thêm rằng bất kể loại sàng lọc ung thư đại trực tràng nên bắt đầu ở tuổi 45.”Điều này sẽ giúp chúng ta tăng cường phát hiện sớm ung thư đại trực tràng ở người lớn và cũng có thể xác định và loại bỏ an toàn các khối u có thể trở thành ung thư vào một ngày sau đó”.

BS Thu Vân

(Theo THS)

]]>
Ăn rau xanh phòng chống ung thư đại trực tràng http://tapchisuckhoedoisong.com/an-rau-xanh-phong-chong-ung-thu-dai-truc-trang-1993/ Wed, 18 Jul 2018 04:05:06 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/an-rau-xanh-phong-chong-ung-thu-dai-truc-trang-1993/ [...]]]>

Đó chính là chế độ ăn ít chất xơ và nhiều mỡ động vật, lạm dụng đồ ăn chế biến sẵn chứa nhiều chất phụ gia độc hại.

Đại tràng bao gồm có manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma và trực tràng. Đại tràng là nơi chứa những chất cặn bã của thức ăn, tạo thành phân và tống ra ngoài. Các bệnh thường gặp ở đại tràng là viêm đại tràng cấp và mạn tính, polyp và ung thư đại trực tràng… Các bệnh lý này có nguy cơ xảy ra khi đại trực tràng bị tổn thương bởi vi khuẩn, ký sinh trùng, các chất độc hại khác do thực phẩm ăn vào không đảm bảo vệ sinh an toàn và do phân tích trữ trong đại tràng quá lâu. Táo bón là do thói quen ăn ít chất xơ, quá nhiều chất béo, chất đạm, uống không đủ nước, ít vận động, stress hoặc tác dụng không mong muốn của một số loại thuốc…

1. Làm sạch đại tràng bằng chế độ ăn giàu chất xơ

Con người hiện nay rất ưa chuộng các loại thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh như pizza, burger, khoai tây chiên, snack… là những thứ được chế biến qua các quá trình đông lạnh, chiên kỹ, làm nóng bằng lò vi sóng, thêm hương vị bằng chất phụ gia và tăng hạn sử dụng bằng chất bảo quản. Qua hàng loạt giai đoạn như vậy chúng đã trở thành thực phẩm “chết” hầu như không còn chứa các enzym, khoáng chất và chất xơ gây khó tiêu và ứ đọng nguyên dạng ở đại tràng.

Thực phẩm giàu chất xơ giúp làm sạch đại tràng.

Thực phẩm giàu chất xơ giúp làm sạch đại tràng.

Trong hệ thống tiêu hóa, chất xơ có vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như một chiếc chổi giúp làm sạch đại tràng, tăng khối lượng phân và giúp tống đẩy phân ra ngoài cơ thể dễ dàng. Ngoài ra, chất xơ còn giúp tăng tiêu thụ acid folic, tăng kết hợp với các yếu tố độc hại sinh ung thư, cân bằng pH trong lòng đại tràng, chống ôxy hóa. Chất xơ có nhiều trong rau xanh, trái cây tươi và ngũ cốc thô, nếu chế biến thực phẩm quá kỹ sẽ làm chất xơ trở nên mềm và mất tác dụng.

Mỗi ngày chúng ta nên ăn 25 – 30g chất xơ hoặc 12g chất xơ cho 1.000 calo ăn vào. Đối với trẻ em lượng chất xơ ăn vào tùy theo tuổi, có thể ước tính đơn giản theo công thức: Tuổi + 5 = số gram chất xơ cần ăn.

Đại tràng là con đường chính của quá trình loại bỏ chất thải trong cơ thể, chất bẩn đọng lại trong đại tràng không những gây ra bệnh tại chỗ mà còn ngấm vào máu đi khắp cơ thể sinh bệnh. Vì vậy, cần phải thanh lọc cơ thể bằng thực đơn sau:

– 150 – 250g trái cây tươi.

– 200 – 400g salad rau xanh bao gồm: rau húng quế, ớt chuông, dưa leo, cà chua, rau diếp cá…

– 1 – 2 chén rau mầm hoặc đậu xanh nảy mầm.

– Uống 6 – 8 ly nước lọc trong ngày.

Sử dụng công thức trên hàng ngày là rất lý tưởng. Nếu có điều kiện có thể bổ sung vào thực đơn trên 50ml nước ép cỏ lúa mì non vào mỗi buổi sáng khi đói. Cỏ lúa mì non là loại thực phẩm chứa nhiều amino acid, enzym, vitamin có lợi giúp cơ thể tăng cường miễn dịch, chống ung thư và đẩy lùi nhiều loại bệnh tật khác.

2. Rau xanh phòng ung thư đại trực tràng

Các loại rau xanh không những có chứa lượng lớn chất xơ giúp làm sạch đại tràng và phòng ngừa, chống lại các tác nhân gây ung thư mà còn chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất có lợi.

Trong rau xanh, chất diệp lục chính là dạng cô đặc năng lượng mặt trời, tiếp thêm cho cơ thể chúng ta khả năng chiến đấu và đẩy lùi bệnh tật. Đa phần rau xanh có tác dụng kiềm hóa cơ thể, bởi nếu trong môi trường acid sẽ làm mất cân bằng nội môi, gây ra rối loạn chuyển hóa tế bào và tổn thương DNA và dẫn đến bệnh ung thư.

Rau xanh còn là nguồn nitric oxide (NO) tự nhiên. Đối với cơ thể, NO tác động đến cơ chế cầm máu, lên cơ trơn thành mạch, các neuron thần kinh và niêm mạc hệ tiêu hóa (dạ dày, ruột). NO tham gia vào hầu hết các quá trình sống của cơ thể và nhờ nó mà con người giảm được nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tiểu đường, ung thư và miễn dịch.

Cơ thể con người chỉ có một lượng enzym tiêu hóa giới hạn. Nếu chúng ta ăn những thực phẩm đã bị mất gần hết enzym (các loại thực phẩm đã qua chế biến quá kỹ) thì cơ thể phải làm việc nhiều hơn để sản xuất ra lượng enzym bù lại để hỗ trợ cho hệ tiêu hóa và đồng hóa các chất trong thực phẩm đó. Khi đó, các cơ quan quan trọng như não, tim, phổi, thận, gan và cơ sẽ không có đủ enzym để hoạt động bình thường. Sự thiếu hụt enzym chuyển hóa là nguyên nhân chính gây ra nhiều bệnh. Vì vậy, cần phải bổ sung nguồn enzym sống bằng các loại rau xanh và trái cây tươi, hạn chế ăn các thực phẩm nấu quá chín hoặc cháy, đồ ăn đã qua xử lý công nghiệp mất các chất dinh dưỡng.

Một số loại rau xanh có lợi giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất nên bổ sung vào thực đơn hàng ngày để phòng chống ung thư đại trực tràng như: bông cải xanh, mùi tây, dưa leo, măng tây, cải bó xôi (rau bina), bắp cải, đậu bắp, xà lách…

Điều quan trọng khi ăn các loại rau này không nên nấu quá kỹ, tốt nhất là nên ăn sống hoặc hấp tái để giữ lại được lượng chất xơ và chất dinh dưỡng tối đa.

Tiến sĩ – Lương y Phùng Tuấn Giang

]]>