đại tràng – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Thu, 22 Nov 2018 04:53:22 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.4 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png đại tràng – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Dấu hiệu của viêm loét đại tràng http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-cua-viem-loet-dai-trang-17001/ Thu, 22 Nov 2018 04:53:22 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-hieu-cua-viem-loet-dai-trang-17001/ [...]]]>

(Lý Phúc Tuấn – Đồng Tháp)

Tùy thuộc vào mức độ của hiện tượng viêm và vị trí tổn thương mà có các triệu chứng khác nhau, do đó các chuyên gia phân chia bệnh viêm loét đại tràng theo vị trí tổn thương.

Viêm loét ống hậu môn: ở dạng viêm loét đại tràng này, hiện tượng viêm xảy ra ở ống hậu môn. Ở một số người, chảy máu hậu môn có thể là triệu chứng duy nhất của bệnh. Ngoài ra bệnh nhân có thể đau hậu môn và cảm giác mót rặn, thường thì viêm loét đoạn ống hậu môn có khuynh hướng nhẹ nhất.

Viêm loét hậu môn trực tràng: dạng này có liên quan đến tổn thương ở hậu môn và phần thấp của đại tràng (trực tràng). Đi cầu ra máu, đau quặn bụng và mót rặn đi ngoài là triệu chứng thường gặp.

Viêm loét đại tràng trái: tổn thương ở phần bên trái của đại tràng. Triệu chứng hay gặp là đi cầu ra máu, đau quặn bụng và đau nửa bụng trái, giảm cân.

Viêm loét đại tràng toàn bộ: thường gây đi cầu máu nặng, đau quặn bụng, mệt mỏi, giảm cân đáng kể.

Viêm loét đại tràng thể nhiễm độc: thể này ít gặp, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Tổn thương toàn bộ đại tràng, đau bụng nhiều, tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước và sốc. Bệnh nhân có nguy cơ bị biến chứng nặng gồm: vỡ đại tràng, phình đại tràng nhiễm độc (tình trạng gây dãn đại tràng đột ngột).

Diễn biến của viêm loét đại tràng rất thay đổi, những cơn cấp tính của bệnh xen lẫn những khoảng thời gian thuyên giảm. Theo thời gian bệnh diễn tiến nặng dần. Phần lớn người bệnh thể nhẹ (viêm loét ống hậu môn) không có triệu chứng nặng. Khi người bệnh có những triệu chứng sau đây cần phải đến cơ sở y tế: đau bụng; phân có máu; những đợt tiêu chảy không đáp ứng với thuốc thông thường; sốt trên 2 ngày không giải thích được. Biến chứng của bệnh: xuất huyết nặng, thủng đại tràng, mất nước nặng, bệnh gan, sỏi thận, loãng xương, viêm da, khớp và mắt, tăng nguy cơ ung thư đại tràng, phình đại tràng nhiễm độc.

BS.CKII. ĐẶNG MINH TRÍ

]]>
Tắc ruột do u đại tràng http://tapchisuckhoedoisong.com/tac-ruot-do-u-dai-trang-16828/ Sun, 11 Nov 2018 15:22:53 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/tac-ruot-do-u-dai-trang-16828/ [...]]]>

Phẫu thuật cấp cứu vẫn là phương pháp điều trị thường được áp dụng, với tỉ lệ khoảng 20,7%. Bất kể phương pháp nào thì phẫu thuật cấp cứu ung thư đại tràng ở những bệnh nhân nhiều yếu tố nguy cơ như ung thư thường gặp ở người cao tuổi và bệnh nhân suy dinh dưỡng do u ở giai đoạn muộn biến chứng tắc ruột, thiếu máu không được chuẩn bị ruột cũng làm tăng tỉ lệ biến chứng và tử vong. Hơn thế nữa, bệnh nhân bị ung thư đại tràng thường có nhiều bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim cũ, bệnh lý về phổi, đái tháo đường…

 

Tắc ruột do u đại tràng

 

Điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng phải đảm bảo hai nguyên tắc là lập lại lưu thông đường tiêu hóa và điều trị ung thư. Khối u trên khung đại tràng gây tắc ruột có nhiều phương pháp phẫu thuật như cắt u, nối tắt hoặc làm hậu môn nhân tạo. Nghiên cứu trên 23 bệnh nhân được phẫu thuật do tắc ruột vì ung thư đại tràng phải bằng khâu nối một thì tại BV. Nguyễn Tri Phương cho thấy tuổi trung bình bệnh nhân là 52 tuổi. Rối loạn tiêu hóa và đau bụng là lý do chính bệnh nhân nhập viện. Trong đó 16 trường hợp được mổ nội soi, 4 trường hợp chuyển sang mổ mở do xâm lấn nhiều và ruột chướng nhiều hơi, 7 trường hợp mổ mở ngay từ đầu. Tỉ lệ biến chứng là 21,74% (5 ca) và tỉ vong 1 ca. 23 trường hợp này trong lần mổ cấp cứu đều cắt u và lập lại lưu thông tiêu hóa. Biến chứng và tai biến nhẹ như nhiễm trùng vết mổ tại chỗ, không có xì rò cũng như không phải mổ lại.

Chất lượng cuộc sống cũng là một yếu tố quan trọng đối với việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật. Nếu chất lượng cuộc sống xấu đi sẽ tác động đến quyết định lựa chọn phẫu thuật khâu nối một thì hay hai thì. Cắt khối u và làm miệng nối hồi đại tràng một thì thường được chấp nhận đối với khối u đại tràng phải.

Ung thư đại trực tràng là một trong những ung thư thường gặp, đứng hàng thứ 3 trong các loại bệnh ung thư sau ung thư phổi và ung thư vú. Ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 4 ở nam và thứ 5 ở nữ giới. Để chẩn đoán xác định bệnh chủ yếu dựa vào nội soi đại tràng, sinh thiết tổn thương để chẩn đoán mô học; đồng thời có thể siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng – lồng ngực, cộng hưởng từ, xạ hình xương, PET/CT…

BS. ĐẶNG QUỐC QUÂN

]]>
Xét nghiệm trong bệnh viêm loét đại tràng http://tapchisuckhoedoisong.com/xet-nghiem-trong-benh-viem-loet-dai-trang-13655/ Sun, 05 Aug 2018 05:22:18 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/xet-nghiem-trong-benh-viem-loet-dai-trang-13655/ [...]]]>

(Lê Tuấn Anh – Phú Yên)

Để chẩn đoán viêm loét đại tràng, ngoài khám xét lâm sàng, bệnh nhân sẽ được yêu cầu làm một số xét nghiệm.

Thử máu: nhằm xác định thiếu máu hoặc nhiễm trùng. Xét nghiệm nhằm tìm kiếm kháng thể để xác định thể viêm loét đại tràng.

Xét nghiệm phân: tìm kiếm hiện diện của bạch cầu nhằm xác định hiện tượng viêm, đồng thời cũng giúp loại trừ các bệnh khác: vi trùng, virút và ký sinh trùng. Đặc biệt có thể xác định nhiễm khuẩn Clostridium gây tiêu chảy.

Nội soi đại trực tràng: đánh giá mức độ tổn thương và lấy mẫu mô làm giải phẫu bệnh; soi trực tràng với ống mềm: xác định các tổn thương ở đoạn hậu môn trực tràng; chụp X-quang bụng, chụp cắt lớp điện toán (CTScan). Việc điều trị nhằm mục đích giảm hiện tượng viêm là nguyên nhân gây ra triệu chứng của bệnh. Trong trường hợp tốt nhất bệnh không chỉ giảm triệu chứng mà còn thuyên giảm lâu dài. Một số trường hợp cần phải can thiệp phẫu thuật nếu gặp biến chứng.

Thuốc kháng viêm gồm: Sulfasalazin, Mesalamine, corticoide… Các thuốc hỗ trợ miễn dịch có thể giúp giảm viêm và hạn chế phản ứng tự miễn dịch, các thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng khi không đáp ứng với thuốc thông thường (Azathioprine, Mercaptopurine, Cyclosporine), thuốc khác: Infliximab, Adalimumab áp dụng cho những trường hợp viêm loét đại tràng thể trung bình đến nặng mà không dung nạp với điều trị thuốc khác.

Những thuốc điều trị triệu chứng gồm: kháng sinh, chống tiêu chảy, giảm đau, viên sắt… Phụ nữ có thai bị viêm loét đại tràng cũng có thể an toàn, đặc biệt khi bệnh thuyên giảm trong giai đoạn có thai. Phụ nữ nên có thai vào giai đoạn bệnh thuyên giảm. Một số thuốc điều trị nêu trên có thể không được dùng khi mang thai (đặc biệt ở ba tháng đầu thai kỳ). Việc tầm soát ung thư đại tràng là cần thiết ở người bị viêm loét đại tràng bởi khi mắc bệnh tần suất mắc phải ung thư sẽ tăng lên.

Người ta khuyến cáo sau khi bị viêm loét đại tràng toàn thể 8 năm thì phải bắt đầu tầm soát ung thư bằng nội soi, đối với thể viêm đại tràng trái thì tầm soát sau 10 năm, còn thể viêm loét ống hậu môn thì mỗi 10 năm kiểm tra một lần khi bắt đầu tuổi 50.

BS.CKII. ĐẶNG MINH TRÍ

]]>