bệnh khớp – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com Thông tin sức khỏe cho cộng đồng Tue, 25 Sep 2018 02:52:39 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.5.3 http://tapchisuckhoedoisong.com/wp-content/uploads/2018/07/cropped-Icon-browser-32x32.png bệnh khớp – Tạp Chí Sức Khỏe Và Đời Sống http://tapchisuckhoedoisong.com 32 32 Chữa đau nhức xương khớp, những bài thuốc hay. http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-nhuc-xuong-khop-5762/ Thu, 06 Sep 2018 08:47:00 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/?p=5762 [...]]]> Ngày càng có nhiều người trưởng thành bị bệnh đau nhức xương khớp, và đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi. Nó gây ra cảm giác vô cùng khó chịu, làm giảm chất lượng cuộc sống và hiệu quả công việc của người bệnh.

Số liệu thống kê cho thấy: Hơn 80% người trên 65 tuổi bị đau nhức xương khớp. Hầu hết người trên 75 tuổi có hình ảnh X-quang bị thoái hóa ít nhất một khớp nào đó.

A- Các nguyên nhân gây đau nhức xương khớp:

1- Nguyên nhân do tuổi tác:

Như trên đã nói, hơn 80% người trên 65 tuổi bị đau nhức xương khớp và hầu hết người trên 75 tuổi có hình ảnh X-quang bị thoái hóa ít nhất một khớp nào đó. Có thể nói vui, “thời gian sử dụng” chính là một nguyên nhân hàng đầu dẫn tới bệnh đau nhức xương khớp. Theo thời gian, khiến các cấu trúc xương và sụn bị thoái hóa, bào mòn.

2- Nguyên nhân do bệnh lý:

Một số bệnh lý về xương khớp thường gặp ở tất cả các lứa tuổi như:

  • Bệnh viêm khớp: Có hai loại viêm khớp thường gặp:
    • Viêm xương khớp: bệnh ở lớp đệm của sụn khớp, dẫn đến đau đớn và gây khó khăn trong di chuyển. Khi viêm nặng, sụn bị phá hủy, theo thời gian dẫn đến xương bị ma sát, khớp bị biến dạng. Viêm xương khớp thường xảy ra ở khớp bàn tay, cột sống, đầu gối, hông. Bệnh thường xuất hiện ở cả phụ nữ và nam giới từ 40 tuổi trở lên.  
    • Viêm khớp dạng thấp (còn gọi là bệnh thấp khớp, Đông y gọi là phong tê thấp): là căn bệnh tự miễn dịch, do hệ thống miễn dịch tấn công lại chính các mô trong cơ thể người bệnh gây viêm nhiễm ở khớp, lâu dài có thể dẫn đến hủy hoại các tổ chức khớp như sụn, mô sụn, mô xương, khiến khớp xương bị biến dạng, mục nát. Nghiêm trọng hơn, phong thấp còn để lại di chứng suốt đời ở tim, phổi, thận, hệ thống thần kinh…Đông y giải thích phong thấp là do thời tiết thay đổi đột ngột, nóng lạnh thất thường khiến cơ thể dễ bị Hàn khí và Phong lạnh xâm nhập vào và gây bệnh. Theo thống kê, tỉ lệ phụ nữ bị bệnh thấp khớp và dễ gặp các biến chứng nặng nề cao hơn so với ở nam giới.

  • Bệnh khô dịch khớp: là tình trạng lớp dịch nhờn tại các khớp bị khô dần theo thời gian. Nguyên nhân gây khô dịch khớp là do tuổi tác (có thể xảy ra ở tất cả mọi người, cả nam và nữ giới). Càng lớn tuổi thì xương khớp càng dễ bị thoái hóa, quá trình tái tạo lớp sụn khớp và sản xuất dịch bôi trơn cũng diễn ra chậm hơn. Khô dịch khớp có thể biểu hiện khi vận động phát ra tiếng động lạo xạo hay lục khục ở các khớp.

  • Bệnh tràn dịch khớp: là tình trạng lượng dịch bên trong khớp gối tăng lên quá nhiều do chấn thương, bệnh lý về khớp, nhiễm khuẩn,… Tràn dịch khớp gây biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời, dẫn đến các chức năng vận động bị suy giảm và có thể phá hủy khớp. Bệnh có biểu hiện khớp sưng nề, nóng đỏ, gây ra những cơn đau nhức khó chịu, ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh.

3- Do thừa cân nặng: Hệ xương khớp chịu trách nhiệm nâng đỡ toàn bộ cơ thể, vị trí tại các khớp là những vị trí trọng yếu nhất khi cơ thể vận động. Trọng lượng cơ thể càng tăng khiến sức ép lên các khớp càng tăng và gia tăng nguy cơ gây tổn thương khớp. Tất cả mọi người nên tập thể dục đều đặn, vận động phù hợp theo lứa tuổi và cân nặng, để giúp tránh tổn thương hệ xương khớp. 

4- Do va chạm hoặc vận động mạnh gây tổn thương xương khớp và có thể để lại di chứng lâu dài (thành bệnh mãn tính)Bởi vì sau các chấn thương, có thể các khớp xương bị nứt, vỡ; lớp sụn bị tổn thương;… Các tổn thương ở khớp do chấn thương về lâu dài có thể gây các biến chứng nguy hiểm gây ra viêm khớp, khô dịch khớp hay tràn dịch khớp.

B- Tham khảo các loại thuốc hỗ trợ điều trị những bệnh về Khớp thường gặp:

  1.  Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp (Đông y gọi là Phong Tê Thấp):
    1. Hỗ trợ điều trị theo Tây yTheo PGS.TS. Bùi Khắc Hậu (Bệnh viện Đại học Y Hà Nội), nguyên tắc hỗ trợ điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp chủ yếu là dùng thuốc giảm đau, chống viêm, với liều lượng và cách sử dụng theo chỉ định của các bác sĩ , và tùy thuộc vào từng giai đoạn nặng – nhẹ của bệnh. Đồng thời kết hợp giữa hỗ trợ điều trị nội khoa, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng cơ học của xương khớp. Các loại thuốc thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị viêm đa khớp dạng thấp trong Tây y là Aspirin, Cloroquin, Diclofenac, Indomethacin, Piroxicam,… theo chỉ dẫn và kê đơn của các bác sĩ chuyên khoa. Kết hợp với luyện tập, vận động, vật lý trị liệu, điện châm, tắm suối khoáng để tăng cường hiệu quả hỗ trợ điều trị. Bệnh nhân cũng cần được nghỉ ngơi, lao động nhẹ nhàng, tránh xa môi trường ẩm thấp.
      • Ưu điểm: kiểm soát được diễn tiến của bệnh, ngăn ngừa các biến chứng của viêm đa khớp, phục hồi chức năng vận động khớp.
      • Nhược điểmgây ra một số tác dụng phụ nguy hiểm như: chóng mặt, buồn nôn, suy giảm chức năng gan, thận, dạ dày, tá tràng. Tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh sau khi áp dụng lâu dài bằng thuốc Tây y. Chính những tác dụng phụ này có thể khiến các bác sĩ chỉ định dừng hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân ngay cả khi tình trạng bệnh chưa giảm. Ngoài ra, Tây y vẫn không thể hỗ trợ điều trị tận gốc bệnh viêm đa khớp dạng thấp, bệnh có thể tái phát và bệnh nhân thường phải sống chung với chứng đau khớp dai dẳng, khó chịu. Do các thuốc Tây y được sử dụng phụ thuộc nhiều vào cơ địa và sức chịu đựng của từng bệnh nhân.
    2. Hỗ trợ điều trị theo Đông y: TheoTiến sỹ, Lương y Nguyễn Hoàng (nguyên giảng viên bộ môn Dược Liệu trường Đại học Dược Hà Nội), trong y học cổ truyền, viêm đa khớp dạng thấp thuộc chứng Tý, do khí huyết và kinh lạc bị bế tắc không thông. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do cơ thể suy yếu, sức đề kháng thấp gặp tà khí Phong, Hàn, xâm nhập vào cơ thể và sinh bệnh. Bên cạnh đó, các yếu tố về môi trường, chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt cũng ảnh hưởng và thúc đẩy quá trình hình thành viêm đa khớp dạng thấp. Một số loại dược liệu thường được dùng trong các bài thuốc Đông y để trị phong tê thấp như: Mã Tiền, Hương phụ tứ chế, Mộc hương, Địa liền, Thương truật, Khương hoạt, Ma hoàng, Ngưu tất,… được bào chế dạng viên hoặc sắc uống theo đúng liều lượng và bài thuốc của các Lương y. Người bệnh không được tự ý mua các loại dược liệu này về để sử dụng. Bên cạnh đó bệnh nhân cần được kết hợp châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, tập vận động để giảm đau, phục hồi vị trí của khớp.
      • Ưu điểm: các bài thuốc có nguồn gốc thảo dược tự nhiên nên an toàn cho cơ thể, ít gây tác dụng phụ nếu được phối hợp đúng liều lượng. Người bệnh có thể áp dụng lâu dài với thuốc Đông y mà không lo suy giảm chức năng gan, thận, dạ dày, tá tràng. Nếu được kết hợp với các biện pháp hỗ trợ trị liệu hiệu quả, bệnh có thể thuyên giảm nhanh và có thể đạt hiệu quả rất tốt khi người bệnh tuân thủ chặt chẽ tư vấn của các Lương y và kiên trì chế độ tập luyện phù hợp.
      • Nhược điểm: trị Phong tê thấp bằng Đông y thường thấy tác dụng chậm, mất thời gian cho việc nấu thuốc hoặc bào chế thuốc. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay đã có bài thuốc được bào chế sẵn dưới dạng hoàn cứng, khắc phục được nhược điểm này và rất tiện dụng cho người bệnh. Đó là thuốc Phong tê thấp Hyđan, được sản xuất bởi Thephaco. Thuốc Phong tê thấp Hyđan sản xuất dựa trên bài thuốc Đông y từ các dược liệu tự nhiên như: Mã Tiền, Hy-thiêm, Phòng phong,…. Có tác dụng chống viêm, tăng dẫn truyền thần kinh cơ. Thuốc dùng cho các trường hợp đau dây thần kinh tọa; đau dây thần kinh liên sườn; đau nhức xương, khớp; mỏi, tê buồn chân tay; viêm, sưng các khớp; đau do viêm đa khớp dạng thấp; đau lưng, đau mỏi vai gáy; (theo Đông y gọi là khu phong, trừ thấp, bổ khí huyết). Đặc biệt, Phong tê thấp Hyđan không để lại các tác dụng phụ nguy hiểm: viêm loét dạ dày, tá tràng như các thuốc được dùng trong Tây y. Phong tê thấp Hydan đã đạt giải thưởng VIFOTEC năm 2003, cúp vàng ISO 2005 và được Bộ y tế phê duyệt vào danh mục thuốc thiết yếu Quốc Gia, được sử dụng trong hệ thống bảo hiểm y tế trên toàn Quốc.

II. Bệnh Khô Dịch Khớp:

  1. Hỗ trợ điều trị theo Tây yhầu hết các trường hợp bác sĩ sẽ dựa vào nguyên nhân và tình trạng bệnh để kê đơn cho người bệnh sử dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm. Thuốc được sử dụng có chứa các thành phần gồm chondroitin, collagen týp 2, axit hyaluronic. Ngoài ra người bệnh có thể thực hiện liệu pháp tiêm axit hyaluronic nội khớp vào vùng khớp gối giúp bôi trơn lại các khớp (do axit hyaluronic là một thành phần của dịch khớp có tác dụng bôi trơn khớp, làm khớp vận động trơn tru). Ngoài ra người bệnh cần kết hợp các hình thức luyện tập phù hợp, tăng dần từ mức độ nhẹ đến nặng, tập luyện từ từ, không tập quá sức, không nên nôn nóng. Những môn thể thao có lợi cho xương khớp là đi bộ (giai đoạn đầu đi nhẹ rồi nhanh dần), đạp xe đạp, bơi lội, dưỡng sinh, thái cực quyền,…
  2. Hỗ trợ điều trị theo Đông y: một số bài thuốc:
  • Dùng nước ấm pha muối và gừng, ngâm chân khoảng từ 15-30, trước khi ngủ vào buổi tối.
  • Dùng ngải cứu trắng, rửa sạch, trộn cùng 1 nắm muối và cho vào bát. Sau đó đổ nước nóng vào bát đó, dùng đắp lên vùng khớp bị đau.
  • Bài thuốc với Đu Đủ và Mễ Nhân (Mễ nhân còn có nhiều tên gọi khác như bo bo, ý dĩ, ý dĩ nhân, lục cốc tử, dân gian gọi là hạt cườm): Đu đủ và mễ nhân rửa sạch. Cho vào nồi cùng nước vừa đủ, đun từ từ với lửa nhỏ. Khi mễ nhân chín mềm thì cho một ít đường trắng khuấy đều và tắt bếp. Ăn ngay sau khi nấu, áp dụng kiên trì với thời gian dài.
Cây Mễ Nhân (hoặc Ý Dĩ, dân gian gọi là hạt Cườm)

III. Bệnh Tràn Dịch Khớp:

  1. Hỗ trợ điều trị theo Tây y: tùy vào mức độ bệnh các bác sĩ có thể kê đơn cho bệnh nhân các loại thuốc như Thuốc giảm đau, kháng sinh, kháng viêm Corticosteroids (uống hoặc tiêm trực tiếp vào khớp gối). Tuy nhiên đây là loại thuốc kháng viêm mạnh, có thể gây ra các tác dụng phụ, bệnh nhân cần phải uống theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra bác sĩ có thể chỉ định thêm các biện pháp điều trị khác (chỉ khi thật cần thiết) như: chọc hút dịch khớp, tiêm corticoid vào khớp (giảm đau nhanh), mổ nội soi.
  2. Hỗ trợ điều trị theo Đông yTheo Đông y, bệnh tràn dịch khớp gối thuộc chứng Tý, nghĩa là bế tắc không thông. Vì vậy chữa tràn dịch khớp theo Đông y có mục tiêu là giải tỏa sự tắc nghẽn. Một số vị thuốc thường dùng như: Tang ký sinh, địa hoàng, tần giao, đương quy, thược dược, xuyên khung, đỗ trọng, ngưu tất, nhân sâm, phục linh, phòng phong, chích thảo, quế tâm, tế tân,… với trọng lượng và cách sắc thuốc là khác nhau theo từng bài thuốc. Người bệnh nên đến các bệnh viện y học cổ truyền uy tín để được sự thăm khám và tư vấn chuyên sâu của các Lương y. 

C- Tóm lại: Các loại bệnh về xương khớp ngày càng trẻ hóa và phổ biến. Khi mắc bệnh, người bệnh nên đến các cơ sở uy tín thăm khám và điều trị càng sớm bệnh càng nhanh khỏi, và không để lại biến chứng nguy hiểm. Các biện pháp chữa trị theo Đông y có thể không có tác dụng nhanh như Tây y, nhưng không có nhiều tác dụng phụ gây nguy hại đến các cơ quan nội tạng của người bệnh. Ngoài ra, tập luyện thể dục thường xuyên với cường độ phù hợp sẽ giúp hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp tốt hơn, tập luyện còn giúp tinh thần người bệnh lạc quan và giúp cơ thể thải độc tố có thể sinh ra trong quá trình điều trị bằng thuốc. 

Những thông tin được cung cấp trên đây không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên gia y tế. Hiệu quả của các sản phẩm hỗ trợ cũng tùy thuộc vào cơ địa của từng người. Người bệnh không nên tự ý sử dụng bất cứ sản phẩm hỗ trợ điều trị nào, mà không có được sự tư vấn của các bác sĩ tại các cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa.

 

 

]]>
Đau khớp… đừng chủ quan http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-khop-dung-chu-quan-14185/ Mon, 06 Aug 2018 06:23:58 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/dau-khop-dung-chu-quan-14185/ [...]]]>

Buổi sáng thức dậy đã bao giờ bạn bị cứng khớp? Thông thường, bệnh xương khớp không có nhiều triệu chứng hay dấu hiệu nhận biết trong thời gian ủ bệnh; người bệnh chỉ tìm đếnn bác sĩ khi bị những cơn đau hành hạ. Và những cơn gió lạnh tràn về lại hành hạ ta bằng những cơn đau…

Điều gì khiến khớp đau nhức?

Nhóm tuổi được xác định mắc bệnh khớp nhiều nhất là sau tuổi 40, nhóm bệnh viêm khớp tăng cao nhất trong các bệnh lý của con người, hơn cả tim mạch và ung thư. Đặc biệt, thoái hóa khớp chiếm đến 50% trong nhóm bệnh viêm khớp. Tại Việt Nam, tỷ lệ người thoái hóa khớp trên 35 tuổi là 30%, trên 65 tuổi là 60% và trên 80 tuổi lên đến 85%.

Trong khi đó, kết quả một cuộc thăm dò đối với 1.000 người cao tuổi gặp vấn đề chung về bệnh tật lúc giao mùa cho thấy, cứ 10 người được hỏi thì có tới 8 người trả lời thời tiết lạnh hoặc ẩm ướt làm cho các khớp xương của họ bị đau nhức. Với tỷ lệ này, Việt Nam đang là một trong những quốc gia có tỷ lệ người mắc bệnh khớp cao của khu vực và thế giới.

Đau khớp đừng chủ quanGia tăng trương lực cơ chi đau cho người bệnh.

Cứng khớp lưng, đầu gối hoặc cứng khớp bàn chân là tình trạng than phiền rất phổ biến từ những người có tuổi. Người ta thường nói về hiện tượng này như là: “ Chỉ là già đi thôi mà” nhưng tuổi cao không phải là nguyên nhân gây khô cứng khớp vào mỗi buổi sáng. Nó thường là dấu hiệu chỉ ra việc các khớp bị mòn, căng cơ hoặc bị viêm khớp.

Khi khớp của bạn càng có “tuổi”, lớp đệm xốp của sụn bắt đầu khô và trở nên cứng lại. Khớp cũng sản xuất hoạt dịch ít đi, đây là loại chất lỏng để bôi trơn khớp. Yếu cơ hoặc cứng các gân cũng có xu hướng cứng khớp khi ngủ.

Phục hồi chức năng cho khớp

Cử động khớp: Khớp bất động lâu sẽ bị cứng do cơ co ngắn lại, bao khớp bị co rúm, bao hoạt dịch tăng sản mỡ, sụn bị mỏng. Do vậy cử động khớp là cách tốt để bơm cho dịch khớp ra vào, khớp được nuôi dưỡng và trở nên mềm mại, tốc độ cho một lần co duỗi là 45 giây, mỗi lần tập10 – 15 phút, ngày 4 – 6 lần.

Gia tăng lực cơ chi đau: Tập tăng sức căng của cơ (độ dài bó cơ không thay đổi, khớp không cử động), tập co cơ (sao cho khớp cử động, co cơ ngắn lại). Khi khớp cử động còn đau nhiều thì tập căng cơ, khi khớp đỡ đau thì tập co cơ.

Dùng nhiệt: Tác dụng của dùng nhiệt là giúp người bệnh giảm đau, giãn cơ, lưu thông tuần hoàn máu, tăng cường dinh dưỡng tuần hoàn tại chỗ, tăng cường sức mạnh của cơ,… Sau 4 tuần phẫu thuật có cứng, dính khớp gối hoặc cơ lực đùi yếu có thể hỗ trợ điều trị: sóng ngắn, hồng ngoại, điện phân, điện xung kích thích cơ.

Vận động trị liệu: Tùy vào tình trạng bệnh và mức độ tổn thương của khớp gối mà các bác sĩ và kỹ thuật viên sẽ hướng dẫn người bệnh tập các bài tập vận động phù hợp. Khi chưa vận động được bệnh nhân sẽ được tập các bài tập thụ động có sự trợ giúp của bác sĩ và kỹ thuật viên. Khi người bệnh đã có thể vận động nhẹ thì sẽ được hướng dẫn tập các bài tập vận động chủ động như tập làm động tác trong sinh hoạt: đạp xe đạp, lên xuống cầu thang, bậc thềm nhà, tập ngồi xổm đứng lên…

ThS. Thái Thị Xuân – Giám đốc BV PHCN Nghệ An

]]>
Đi khám bệnh khớp bất ngờ phát hiện khối u lạ sau lồng ngực http://tapchisuckhoedoisong.com/di-kham-benh-khop-bat-ngo-phat-hien-khoi-u-la-sau-long-nguc-14163/ Mon, 06 Aug 2018 05:58:28 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/di-kham-benh-khop-bat-ngo-phat-hien-khoi-u-la-sau-long-nguc-14163/ [...]]]>

Mắc u trung thất mà cứ ngỡ mình bị bệnh khớp

Nhân dịp xuống Hà Nội, đến nhà chị gái chơi Cô Dương Thị Minh N, 50 tuổi, Hải Phòng đã “tiện đường” ghé vào Bệnh viện để kiểm tra sức khỏe. Ban đầu cô chỉ nghĩ mình bị bệnh khớp vì cô đã chữa trị căn bệnh tràn dịch khớp gối 6 tháng nay (phát hiện bệnh đã 2 năm). Đồng thời cô N có dùng thêm thực phẩm chức năng nhưng không hề thuyên giảm. Cô gặp phải tình trạng đứng lâu, đi lại nhiều, ngồi lâu một chỗ dễ gây đau nhức chân, mệt mỏi. Nghĩ là do ảnh hưởng của bệnh khớp thông thường nên chỉ chú trọng điều trị bệnh mà không đi kiểm tra vùng ổ bụng, phổi bao giờ.

Y tá Nguyễn Thị Vân (Bệnh viện Đông Đô) chăm sóc cô N tận tình sau phẫu thuật

Lần khám sức khỏe này bác sĩ vô tình phát hiện “khối u lạ” khi siêu âm ổ bụng, đã cho cô N. đi chụp X – quang phổi, tiếp đến chụp CT vùng ngực thì phát hiện khối u tại trung thất sau nhưng chưa xác định được chính xác thuộc loại nào (có nhiều loại u trung thất). Tình cờ có người cùng quê đang nằm điều trị ở Bệnh viện Đông Đô giới thiệu cho cô tới khám và chẩn đoán bệnh.

Tại đây, cô N được Th.BS Nguyễn Văn Mão – Nguyên Giám Đốc Bệnh viện Tim Hà Nội, nay là Trưởng khoa Ngoại của Bệnh Viện Đông Đô khám và chẩn đoán mắc khối u thần kinh trung thất phải . Ngày hôm sau cô N. được chỉ định mổ lấy u. Đây là một trường hợp bệnh “lạ”, hiếm gặp, Th.BS Nguyễn Văn Mão đã trực tiếp tham gia và chỉ đạo ekip phẫu thuật tại Bệnh viện Đông Đô.

“Bác sĩ nói tôi chưa từng gặp trường hợp này bao giờ, nên cũng thấy sợ” vì là “khối u của cô nó buồn cười lắm, xù xì không được gọn gàng… nhưng hôm nay bác sĩ nói là không sao cả, xét nghiệm lành tính nên yên tâm rồi. Cô là người khỏe mạnh nên mổ cũng không mất sức. Khi mổ thì nhẹ nhàng và nhanh lắm chỉ thấy bác sĩ hỏi sao tên chị dài thế, rồi cô ngủ luôn không biết gì cả, loáng cái thấy bác sĩ vỗ vỗ, bảo chị ơi chị dậy đi, của chị xong rồi đấy” – cô N. tươi cười chia sẻ

Y tá Nguyễn Thị Vân đang động viên cô N

Theo lời cô N. thì trước kia bản thân cô vẫn luôn lầm tưởng những biểu hiện mà mình gặp phải là do công việc trước kia phải ngồi nhiều, nếu đi lại liên tục thì bị nóng lên nhưng cứ nghĩ vậy là khớp gối được vận động, tốt cho chân, không nghĩ là do u trung thất tác động gây nên sự khó khăn trong vận động. Chính vì vậy cô đã “nuôi” u trung thất trong 2 năm trời mà cứ nghĩ là do bệnh khớp nên không kiểm tra chuyên sâu.

Làm sao để nhận biết được dấu hiệu u trung thất

Theo Th.BS Nguyễn Văn Mão thì đây là căn bệnh có nhiều hình thái biểu hiện khác nhau và sự “dựa hơi” của nó là rất lớn. Đa phần bệnh có những biểu hiện của các cơ quan lân cận nhiều hơn khiến nhiều người nhầm lẫn. Tuy nhiên, biểu hiện chủ yếu của u trung thất là:

– Các triệu chứng do chèn ép tĩnh mạch chủ trên: Thường gặp ở u trung thất ác tính. Nó gây nên hiện tượng phù ở mắt và mặt, tím tái có thể kèm theo chóng mặt, ù tai lúc ban đầu. Về sau gây phù tím tái, phù cả tay và cẳng tay. Các tĩnh mạch nông ở trước ngực giãn do phát triển tuần hoàn bàng hệ. Tĩnh mạch cổ nổi rõ và giãn. Hố trên đòn bị đầy do phù.

– Các triệu chứng do chèn ép đường thở: Khó thở, tiếng thở khò khứ và ho khan.

– Các triệu chứng do chèn ép dây thần kinh quặt ngược trái: Triệu chứng gặp ở u trung thất giữa. Khàn tiếng, khó phát âm, dây thanh âm trái bị liệt.

– Các triệu chứng do chèn ép dây thần kinh hoành: Chỉ phát hiện được trê phim X – quang.

– Các triệu chứng do chèn ép thực quản: Nuốt khó.

– Các dấu hiệu, triệu chứng khác: Sụp mi, hẹp khe mắt, co đồng tử, bừng nóng 1/2 mặt thường gặp ở u trung thất sau. Đau xương ức do chèn ép trung thất. Nổi hạch cổ, nách, xương đòn. Có thể bị nấc do u chèn ép dây thần kinh.

Hình ảnh chụp xquang u trung thất của cô N.

U trung thất nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nên tình trạng:

  • Viêm phổi tắc nghẽn và ho ra máu
  • Khó nuốt
  • Hội chứng tĩnh mạch chủ trên (SVCS)
  • Tràn dịch màng phổi
  • Liệt 2 chi dưới
  • Liệt cơ hoành
  • Đau ở nơi chi phối của những dây thần kinh cảm giác nhất định.

Do đó, khi có những biểu hiện như trên người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám, điều trị tránh để bệnh kéo dài ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của chính mình.

Nhân đây cô N. cũng tâm sự rằng việc cô chia sẻ thông tin về trường hợp nhầm lẫn do chưa hiểu biết về bệnh của mình và mong muốn giúp nhiều người biết đến để rút kinh nghiệm, thăm khám sức khỏe thường xuyên và phát hiện bệnh kịp thời để điều trị sớm, tránh để gây ra những hậu quả đáng tiếc.

Bên cạnh đó, cô N. còn bày tỏ sự vui mừng khi may mắn biết đến Bệnh viện Đông Đô “Ở đây môi trường sạch sẽ, rất hài lòng và an tâm điều trị. Chắc chắn sẽ giới thiệu cho nhiều người biết”.

]]>
Bệnh cơ xương khớp – Nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế http://tapchisuckhoedoisong.com/benh-co-xuong-khop-nguyen-nhan-hang-dau-gay-tan-phe-13793/ Sun, 05 Aug 2018 05:39:28 +0000 http://tapchisuckhoedoisong.com/benh-co-xuong-khop-nguyen-nhan-hang-dau-gay-tan-phe-13793/ [...]]]>

Bệnh lý cơ xương khớp rất đa dạng

Các bệnh lý bộ máy vận động rất phong phú đa dạng với 200 bệnh khác nhau. Các bệnh cơ xương khớp được chia làm hai nhóm: Thứ nhất là nhóm có chấn thương bao gồm chấn thương do thể thao, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt… Thứ hai là nhóm không chấn thương, bao gồm rất nhiều loại bệnh lý xương khớp như bệnh hệ thống (lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ và viêm da cơ, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp); bệnh khớp tinh thể như bệnh gút; bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính (viêm cột sống dính khớp và viêm khớp phản ứng); bệnh lý nhiễm khuẩn liên quan tới hệ xương khớp (viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp do lao, viêm khớp do vi-rút, viêm khớp do ký sinh trùng và nấm, thấp khớp cấp); bệnh xương khớp không do viêm (loãng xương, thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống, hoại tử vô khuẩn xương); các bệnh lý phần mềm cạnh khớp (viêm gân, viêm bao gân, viêm túi thanh dịch); các bệnh lý cơ xương khớp khác (u xương nguyên phát, ung thư di căn xương).

Yếu tố nào gây bệnh?

Có thể nói bệnh cơ xương khớp xuất hiện ở tất cả các lứa tuổi và cả hai giới, mặc dù phụ nữ bị bệnh nhiều hơn so với nam giới. Có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ xương khớp.

 

Bệnh cơ xương khớp Các khớp dễ bị tổn thương.

 

Đầu tiên là các yếu tố không thay đổi được như: Tuổi, giới tính, di truyền. Tuổi cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như thoái hóa khớp, loãng xương. Tuổi thọ con người càng được nâng cao thì tỉ lệ các bệnh xương khớp cũng càng trở nên phổ biến.

Về giới tính và hormon: Nữ giới có xu hướng mắc một số bệnh nhiều hơn nam như viêm khớp dạng thấp, lupus, xơ cứng bì, thoái hóa khớp. Trong khi một số bệnh khác có xu hướng mắc nhiều hơn ở nam giới như gút, nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính.

Các yếu tố di truyền bẩm sinh cũng có vai trò quan trọng: Một số người sinh ra với dị dạng hoặc sụn khớp bị lỗi, có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp. Người mang gen HLA – B27 có nguy cơ mắc các bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính.

Các yếu tố có thể thay đổi được vì chúng ta có thể can thiệp được: Ví dụ, bệnh béo phì, trọng lượng cơ thể nhiều hơn, sức ép lên khớp tăng lên làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp; một số ngành nghề có công việc căng thẳng lặp đi lặp lại có thể dẫn tới thoái hóa khớp hay viêm gân; tư thế sinh hoạt, làm việc sai tư thế có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như thoái hóa khớp, gây gù vẹo cột sống, đau do co cứng cơ; chế độ dinh dưỡng không lành mạnh như ăn nhiều đạm làm tăng nguy cơ mắc bệnh gút.

Hậu quả nặng nề…

Hậu quả của bệnh loãng xương là rạn xương, nứt vỡ hoặc gãy xương. Trên thế giới, cứ 30 giây thì có một người bị bệnh gãy xương do loãng xương và được dự đoán rằng đến năm 2050 các nước châu Á, trong đó có nước ta sẽ có 50% các trường hợp tàn phế hoặc bị đe dọa đến tính mạng do gãy khớp háng vì loãng xương gây ra. Khi bị loãng xương, nếu có một lực tác động mạnh (ngã, gập chân, trượt chân…) thì sẽ xuất hiện gãy, lún cột sống, gãy cổ xương đùi, xương cẳng chân, xương cẳng tay. Thoái hóa khớp có thể dẫn đến sụn khớp bị phá hủy hoàn toàn và đầu xương bị tổn hại nghiêm trọng, người bệnh đứng trước nguy cơ phải thay khớp nhân tạo để có thể duy trì khả năng vận động. Viêm khớp dạng thấp có thể để lại di chứng biến dạng khớp bị viêm, co quắp các ngón tay, hạn chế chức năng vận động, teo cơ và có thể bị tàn phế (khoảng 10 – 15%)… Cùng rất nhiều bệnh lý cơ xương khớp mà hậu quả nặng nề nhất là gây tàn phế cho người bệnh.

Các tiến bộ trong điều trị bệnh cơ xương khớp

Trong khoảng 30 năm gần đây ngành thấp khớp học Việt Nam có sự phát triển vượt bậc và áp dụng được nhiều thành tựu khoa học của thế giới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp. Việc kết hợp nhiều biện pháp nội ngoại khoa và vật lý trị liệu, phục hồi chức năng và đông y đã mang lại hiệu quả điều trị tốt.

Điều trị nội khoa

Các thuốc chống viêm không steroids: Các thuốc mới dựa trên cơ chế ức chế chọn lọc COX-2 giảm thiểu tác dụng phụ trên thận và đường tiêu hoá.

Các thuốc chống thoái hoá khớp tác dụng chậm: Thuốc nhóm này có khả năng tái lập cân bằng chuyển hoá sụn khớp, ít tác dụng không mong muốn, có thể dùng kéo dài, hiệu quả tốt như glucosamin sulphat-viarthril-S, diacerheine (arthrodar). Sử dụng liệu pháp bổ sung chất nhày dịch khớp bằng tiêm acid hyaluronic nội khớp trong điều trị thoái hoá khớp. Điều trị thoái hoá khớp gối bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu, tế bào gốc mô mỡ tự thân.

Thuốc sinh học: Các thuốc sinh học trong điều trị bệnh lý khớp viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống) như thuốc ức chế yếu tố hoại tử u TNF-alpha, ức chế IL 6 cho kết quả khả quan, dung nạp tốt, song giá tiền còn cao.

 

Bệnh cơ xương khớp - Nguyên nhân hàng đầu gây tàn phếMột ca nội soi khớp gối.

 

Điều trị ngoại khoa

Nội soi khớp đạt hiệu quả tốt trong điều trị các trường hợp thoái hoá khớp, nhiễm khuẩn khớp, tổn thương dây chằng, sụn chêm, cắt bỏ màng hoạt dịch… Các kỹ thuật thay khớp háng, khớp gối, thay đĩa đệm nhân tạo, chỉnh hình cột sống ngày càng trở nên phổ biến.

Dự phòng như thế nào?

Các bệnh cơ xương khớp có thể phòng tránh một cách có hiệu quả, và phòng cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi (từ khi bắt đầu sinh ra cho đến khi tuổi đã cao).

Chế độ ăn uống sinh hoạt cho người mẹ rất quan trọng để có được một trẻ sinh ra khỏe mạnh. Cần bổ sung các khoáng chất như canxi, vitamin D, acid folic theo chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa trong thời kỳ mang thai.

Trẻ sơ sinh tốt nhất là nên được đảm bảo uống sữa mẹ: Bú mẹ hoàn toàn trong  6 tháng đầu, và tiếp tục đến 24 tháng để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.

Trẻ em cần có tư thế học tập đúng, không mang vác nặng, tránh chấn thương, tai nạn, và cần uống nhiều sữa, tắm nắng 30 phút mỗi ngày.

Người lớn nên tránh mang vác, lao động nặng ở tư thế xấu. Khám sức khỏe định kỳ hàng năm rất quan trọng, giúp phát hiện bệnh sớm, không chỉ là bệnh lý cơ xương khớp mà còn các bệnh lý ở các cơ quan khác như tim mạch, hô hấp, tiêu hóa… để có kế hoạch  điều trị sớm, phòng tránh các biến chứng của bệnh; không nên cố chịu đựng để đến khi bệnh nặng mới đi chữa. Khi đó sẽ mất rất nhiều chi phí chữa bệnh mà hiệu quả điều trị lại không cao.

Khi có các triệu chứng đau xương, cơ, khớp hay hạn chế khả năng vận động cần đến ngay bác sĩ chuyên khoa để khám bệnh. Không nên tự điều trị, hay mua thuốc theo đơn của người khác.

Cần xác định bệnh lý cơ xương khớp là bệnh lý mạn tính nên phải xác định tâm lý yên tâm điều trị lâu dài và tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ điều trị. Hết thuốc cần đến tái khám để lấy đơn mới chứ không mua nhiều lần một đơn thuốc. Việc kết hợp nhiều biện pháp dự phòng khác nhau và có lối sống lành mạnh sẽ đảm bảo cho chúng ta có một bộ máy cơ xương khớp khỏe mạnh, mang lại niềm vui và hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội.

PGS. TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc

((Phó Chủ tịch Hội thấp khớp học Hà Nội))

]]>