Cây ích mẫu mọc hoang khắp đất nước ta, đồng bằng miền núi đều có. Thu hoạch vào mùa hạ, khi cây bắt đầu ra hoa. Dùng cả cây cắt bỏ gốc, rửa sạch phơi hoặc sấy khô, nếu làm thuốc sắc thì thái nhỏ, sao với rượu hoặc với giấm để nơi khô ráo, nếu nấu cao thì chặt thành khúc.
Theo Đông y, ích mẫu có vị cay hơi đắng, tính hàn vào hai kinh can và tâm bào. Có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, ích tinh sáng mắt, lợi tiểu, tiêu thũng. Dùng điều trị: Kinh nguyệt không đều, bế kinh, trước khi có kinh đau bụng, rong kinh lượng kinh ra nhiều kéo dài nhiều ngày, trị chứng phù thũng do viêm thận cấp tính, trị mụn nhọt do phong nhiệt gây ra. Hạt ích mẫu gọi là sung úy tử: trị chứng phong nhiệt vào huyết, điều hòa kinh nguyệt. Dưới đây là một số bài thuốc trị bệnh có dùng ích mẫu.
Do huyết hư uất trệ kiêm cả khí hư kinh nguyệt ra muộn không đúng kỳ (chậm kinh)
Triệu chứng: kỳ kinh đến muộn, hồi hộp đoản hơi.
Phép trị: Bổ khí sinh huyết, hành ứ giảm đau.
Bài thuốc “Ích hoàng bát trân tán”: Ích mẫu 30g, kê huyết đằng 18g, đẳng sâm 24g, sinh địa, phục linh đều 12g, giá trùng, bạch truật, xích thược, bồ hoàng (sao), đương qui đều 9g, xuyên khung 6g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Do can uất hóa hỏa thận âm bất túc sinh chứng băng lậu
Triệu chứng: Máu kinh đỏ mà dính, có hòn cục, đới hạ (khí hư) có màu vàng, ăn kém, nước tiểu vàng sẫm, rêu lưỡi vàng nhớt.
Phép trị: Lương huyết chỉ huyết, dưỡng âm tiêu ứ.
Bài thuốc: “Tam thảo mẫu lệ thang”: Ích mẫu thảo, tiên hạc thảo, hạ liên thảo, đại táo, sơn tra (thán sao), sinh mẫu lệ đều 30g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Cây ích mẫu có công dụng điều hòa kinh nguyệt.
Do huyết hư sinh chứng băng lậu
Triệu chứng: Lượng kinh ra nhiều, dầm dề không dứt, huyết đen sẫm, có mùi tanh hôi, tinh thần mệt mỏi, đầu choáng váng, lưng mỏi, bụng trướng đầy, ăn ngủ kém, sốt nhẹ về chiều, cơ thể gầy, chất lưỡi nhạt, mạch tế.
Phép trị: dưỡng huyết, chỉ huyết.
Bài thuốc “Chỉ lậu thang gia giảm”: Ích mẫu thảo (sao đồng tiện), đương qui, bạch thược (sao cháy sém) đều 15g, mẫu lệ, a giao châu 12g, bạch linh, địa du thán, sinh địa, huyết dư thán (tóc đốt cháy thành than) đều 9g, trần bì 5g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói.
Do thận hư, can hỏa vượng, huyết ứ lượng kinh ra nhiều sinh chứng băng lậu
Triệu chứng: Đầu choáng váng, lưng gối đau mỏi.
Phép trị: Bổ khí cố thận, nhiếp huyết, hóa ứ.
Bài thuốc: “Chỉ băng nghiệm phương”: Ích mẫu thảo, hoa nhị thạch, trắc bá diệp (thán sao) đều 30g; Hoài sơn, sinh quán chúng đều 15g; Đảng sâm, câu đằng, bạch truật, hòe hoa, hoàng kỳ, tục đoạn đều 12g, thăng ma 6g. Sinh cam thảo, chích cam thảo đều 4,5g. Trấn linh đan 38g uống với thuốc sau khi đã sắc. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Do huyết ứ kiêm chứng thận hư sinh chứng băng lậu
Triệu chứng: Lưng đùi đau mỏi, hai chân yếu, phiền táo, hay cáu giận, miệng khô lưỡi ráo.
Phép trị: Bổ thận, hành khí, hóa ứ, trừ uất nhiệt.
Bài thuốc: “Bổ thận hóa ứ thang”: Ích mẫu thảo, tang ký sinh, qui vĩ đều 16g; Uất kim, nữ trinh tử, sài hồ (sao giấm), đỗ trọng (sao cháy sém), hương phụ, tục đoạn đều 12g; Đan sâm, hoàng cầm, xích thược đều 8g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Do khí trệ, huyết ứ dẫn đến bế kinh
Triệu chứng: Hai bầu vú trướng đau, bụng dưới đau. Nếu bệnh thiên về huyết ứ.
Phép trị: Hoạt huyết, tiêu ứ, lý khí, thông kinh.
Bài thuốc: “Hoạt huyết thang”: Ích mẫu thảo 30g, đan sâm 30g. Đương qui vĩ, trần bì, đào nhân, hương phụ, hồng hoa, bạch thược, ngưu tất, trạch lan đều 10g, sài hồ 6g, cam thảo 4g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Do huyết hư vị nhiệt sinh chứng bế kinh
Triệu chứng: Ăn chóng đói, hay khát nước, miệng hôi, kỳ kinh đến sớm, lượng kinh ra nhiều, kéo dài ngày. Nhưng một vài tháng sau thấy bế kinh. Chất lưỡi đỏ, ít tân dịch.
Phép trị: Thanh nhiệt, dưỡng huyết, thông kinh lạc.
Bài thuốc: “Ích mẫu trạch lan thang gia vị”: Ích mẫu 16g, trạch lan 16g; đương qui, thạch hộc, hoàng bá, sinh địa, đan sâm đều 12g; xích thược 8g, tiểu xuyên liên, xuyên khung, hồng hoa đều 6g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.
Do âm hư vị nhiệt sinh chứng bế kinh
Triệu chứng: Vùng ngực phiền muộn, ngũ tâm (tim, lòng bàn tay, bàn chân) phiền nhiệt, tính tình nóng nảy, ngủ hay thấy chiêm bao, mạch huyền hoạt nhưng khi ấn nặng tay thì vô lực.
Phép trị: Tư âm, thanh nhiệt, khoan hung hòa vị, hoạt huyết thông kinh.
Bài thuốc: “Qua thạch thang”: Qua lâu 16g, ích mẫu 16g, thạch hộc, sinh địa, cù mạch đều 12g, huyền sâm, xa tiền tử, ngưu tất, mạch môn đều 10g; mã vĩ liên 6g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.
Ngoài ra, ích mẫu phối hợp với một số vị thuốc khác có tác dụng điều trị các chứng: viêm cầu thận cấp và mạn tính có tác dụng tốt. Hoặc ích mẫu còn dùng điều trị đối với các trường hợp tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp do rối loạn thần kinh giao cảm, viêm cổ tử cung lộ tuyến, sẩy thai, vô sinh…
Chú ý: Phụ nữ có thai cấm dùng trong tất cả các trường hợp.
TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng