Đông y cho rằng do khí ấm trái mùa, đáng lý rét mà lại ấm, con người cảm phải khí trái mùa ấy, đồng thời bên trong cơ thể vốn hư yếu mà sinh bệnh. Biểu hiện lý nhiệt, phát sốt, lòng buồn phiền, khát nước, ho, đau mạng sườn, lưỡi đỏ rêu vàng, đại tiện bí kết.
Tùy từng chứng trạng mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:
Nếu ban đầu sợ lạnh, phát sốt, không mồ hôi, miệng khát, rêu lưỡi trắng.
Dùng bài: Hành tươi 3 củ, đạm đậu sị 15g, cát cánh 4g, bạc hà 4g, sơn chi tử (sao cháy) 10g, liên kiều 4g, đạm trúc diệp 30 lá, cam thảo 3g. Sắc uống khi thuốc còn ấm.
Nếu nóng nhiều, sợ lạnh
Dùng bài: liên kiều 40g, kim ngân hoa 40g, cát cánh 24g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đam trúc diệp 16g, cam thảo sống 20g, kinh giới tuệ 16g, đạm đậu sị 20g. Tất cả tán giập, mỗi lần dùng 24g nấu với rễ lau tươi, khi sôi bốc mùi thơm thì rót uống dần, đừng đun sôi lâu sẽ giảm tác dụng của thuốc. Bệnh nặng ngày uống 3 lần, nhẹ thì 2 lần. Bệnh chưa khỏi thì sắc thuốc uống tiếp.
Nếu mình nóng, miệng khát, ho, đau mạng sườn, thở khò khè.
Dùng bài: Hạnh nhân 20g, liên kiều 5g, bạc hà 3g, tang diệp 10g, cúc hoa 4g, cát cánh 8g, cam thảo 3g, rễ lau 8g. Sắc lấy nước thuốc. Thạch cao 6g, tán nhỏ vào nước thuốc mà uống.
Nếu có biểu hiện: sau khi cho ra mồ hôi, không sợ lạnh mà lại sợ nóng, tức ngực, miệng khát lưỡi đỏ, rêu vàng ho sặc, sườn đau.
Dùng bài: Thạch cao 40g (giã nát), tri mẫu 24g, cam thảo sống 8g, gạo tẻ 6 vốc, hạnh nhân 20g, tang diệp 15g, liên kiều 20g, hoàng cầm 15g, sơn chi 20g. Sắc uống trong ngày.
Nếu thấy có triệu chứng lưỡi đỏ rêu vàng khô buồn phiền, nói sảng, đại tiện táo bón.
Dùng bài: Đại hoàng 12g, mang tiêu 20g, cam thảo sống 12g, sinh địa 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống.
Nếu bệnh nặng, thần chí mê man nói sảng, ban chẩn tím đen, lưỡi đỏ sẫm.
Dùng bài: Chích cam thảo 24g, can địa hoàng 24g, sinh bạch thược 24g, mạch môn (bỏ lõi) 20g, a giao 12g, ma nhân 12g, sinh mẫu lệ 20g, sinh miết giáp 24g. Sắc uống trong ngày.
Hoặc dùng bài: cam thảo 40g, địa hoàng 32g, bạch thược 32g, mạch môn 28g. Sắc uống ngày 3 lần, tối 1 lần.
Cần phân biệt bệnh đông ôn với bệnh thương hàn cùng xảy ra trong mùa đông.
Đông ôn – Cảm phải khí ấm trái mùa. – Mới đầu sợ lạnh ít. Sốt nhiều – Mới đầu miệng khát, họng đau, chứng lưỡi đỏ. Mạch sác. – Ngạt mũi sổ mũi, ho, tức ngực. – Phép chữa tân lương tuyên Phế. |
Thương hàn – Cảm khí lạnh mùa đông. – Đầu sợ lạnh nhiều. Phát sốt ít. – Mới đầu có các hiện tượng lạnh. – Miệng nhạt, rêu lưỡi trắng. – Mạch phù khẩn – Đau đầu, cứng gáy. – Phép chữa tân ôn giải biểu. |
ThS. Phạm Minh Dương