Thấp nhiệt ủng trệ:
Triệu chứng:
– Tiểu không thông lợi, rỉ ra từng giọt hoặc tiểu kông được.
– Nặng tức vùng bàng quang.
– Nước tiểu vàng đậm, lượng ít, khi nhiệt thịnh có thể tiểu máu, rát buốt khi tiểu.
– Toàn thân hâm hấp nóng, buồn nôn.
– Lưỡi đỏ rêu vàng.
– Mạch hoạt sác.
Pháp trị: thanh nhiệt hóa thấp
Phương dược: Tỳ giải chi tử thang: tỳ giải, rễ tranh, chi tử, thổ phục linh, mã đề, quế chi.
Ý nghĩa: tỳ giải, chi tử, thổ phục linh để thanh nhiệt hóa thấp, lợi tiểu; quế chi để hỗ trợ khí hóa của bàng quang; mã đề, rễ tranh để lợi tiểu.
Phương dược: Ích nguyên tán: hoạt thạch, cam thảo.
Ý nghĩa: hoạt thạch để thanh nhiệt lợi tiểu; cam thảo để thanh nhiệt hòa trung.
Phương huyệt: châm tả 15 phút các huyệt sau: Quan nguyên, Trung cực, Khí hải, Tam âm giao, Phục lưu, Âm cốc.
Cam thảo
Phế nhiệt úng thịnh:
Triệu chứng:
– Tiểu ít, tiểu nhỏ giọt không thông thoáng.
– Toàn thân có sốt, đau tức ngực, họng khô
– Miệng khô khát, muốn uống nước, hơi thở gấp nhanh.
– Lưỡi khô đỏ, rêu vàng mỏng.
– Mạch sác.
Pháp trị: thanh phế lợi niệu.
Phương dược: Hoàng cầm thanh phế thang: hoàng cầm, chi tử. Uống lúc nóng cho nôn ra.
Phương dược: Thanh phế ẩm: phục linh, hoàng cầm, tang bạch bì, mạch đông, xa tiền tử, chi tử, mộc thông.
Ý nghĩa: hoàng cầm, tang bạch bì, mạch môn để tư âm thanh phế; xa tiền, mộc thông, phục linh,chi tử để thanh nhiệt thông lâm.
Phương huyệt: châm tả Xích trạch, Hợp cốc, Thiên lịch, Trung phủ, Phế du.
Thổ phục linh
Can khí uất trệ:
Triệu chứng:
– Tiểu phải rặn nhiều, nặng tức vùng bụng dưới, tiểu ít.
– Tiểu không thông.
– Tình chí u uất, tính tình hay thay đổi, dễ cáu gắt, dễ bị kích thích, xúc động.
– Bụng sườn căng, đầy tức.
– Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng.
– Mạch huyền.
Pháp trị: điều lý khí cơ, thông lợi tiểu tiện.
Phương dược: Trầm hương tán: trầm hương, thạch vi, hoạt thạch, đương quy, trần bì, bạch thược, đông quỳ tử, cam thảo, vương bất lưu hành; gia: hương phụ, uất kim, ô dược.
Ý nghĩa: trầm hương, trần bì để sơ đạt can khí, hợp với đương quy, bạch thược, vương bất lưu hành để hành khí hoạt huyết ở hạ tiêu; thạch vi, quỳ tử, hoạt thạch để thông lợi thủy đạo; cam thảo kiện tỳ; hương phụ, uất kim, ô dược để hành khí.
Lung bế do niệu đạo bị tắc:
Triệu chứng:
Tiểu không thông suốt, đang tiểu bỗng nhiên tắc lại, hoặc dòng nước tiểu bị xé nhỏ, hoặc tiểu són, hoặc không tiểu được.
Bụng dưới căng đầy, đau tức âm ỉ, cũng có khi cơn đau dữ dội kèm theo ít giọt nước tiểu, đau lan từ hạ tiêu xuống hạ bộ.
Lưỡi đỏ có điểm tím ứ huyết.
Mạch sác hoặc tế sác.
Pháp trị: hành ứ tán kết, thanh lợi thủy đạo.
Phương dược: mã đề, râu mèo, tô mộc, rễ cỏ tranh, rễ cỏ xước, mộc thông.
Ý nghĩa: tô mộc, rễ cỏ xước để hành ứ tán kết; rễ cỏ tranh, râu mèo, mộc thông để thanh lợi thủy đạo.
Phương huyệt: châm tả các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Tam âm giao, Huyết hải.
Hoàng cầm
Thận dương suy tổn:
Triệu chứng:
– Tiểu không thông, hoặc sức tống nước tiểu ra yếu.
– Mặt trắng bệch, thần khí kém tinh.
– Lưng gối mỏi yếu.
– Lưỡi nhợt nhạt.
– Mạch trầm trì.
Pháp trị: ôn dương ích khí, bổ thận thông khiếu:
Phương dược: bài thuốc kinh nghiệm: cao ban long, nhục quế, mã đề, cỏ xước.
Ý nghĩa: cao ban long, cỏ xước, nhục quế để ôn thận sinh khí; mã đề để thông tiểu tiện.
Phương dược: Tế sinh thận khí hoàn (tế sinh phương) gia vị: thục địa, hoài sơn, sơn thù, đan bì, phục linh, trạch tả, phụ tử, nhục quế, ngưu tất, xa tiền tử. Gia: nhân sâm, nhung phiến, dâm dương hoắc.
Ý nghĩa: thục địa để bổ thận âm, sơn thù, hoài sơn bổ can tỳ; quế, phụ để ôn bổ thận dương; xa tiền, ngưu tất để lợi thủy; nhân sâm, nhung, dâm dương hoắc để ôn bổ hạ nguyên.
Phương huyệt: cứu các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thận du, Trung cực, Tam âm giao.
BS. TRƯƠNG NGỌC ĐỂ