Theo Đông y, kim anh tử vị chua chát, tính bình; vào các kinh phế, tỳ và thận. Có tác dụng cố tinh, súc niệu, sáp tràng chỉ tả. Chữa các chứng hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần, bạch đới cửu tả lỵ. Ngày dùng 12 – 63g.
Kim anh tử (quả của cây kim anh) chữa di hoạt tinh, tiểu tiện nhiều, bạch đới…
Một số bài thuốc có kim anh tử:
Cố thận sáp tinh. Trị chứng di tinh, hoạt tinh do thận hư, cũng trị các chứng xích bạch đới hạ và sa tử cung.
Bài 1: kim anh tử 63 – 125g. Sắc uống hoặc nấu thành cao để uống. Trị chứng thần kinh suy nhược, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm, di tinh, bạch đới.
Bài 2: kim anh tử 63g, ngũ vị tử 8g. Sắc uống. Trị các chứng di tinh, sa dạ con, trẻ em lòi dom.
Bài 3 – Thủy lục đan: kim anh tử, khiếm thực, liều lượng bằng nhau. Nghiền thành bột mịn, làm thành hoàn. Mỗi lần uống 8g, chiêu với nước cơm. Trị chứng di tinh, bạch trọc (tinh tự ra, đái đục).
Bài 4: sa uyển tật lê 120g, kim anh 60g, tục đoạn 60g, thỏ ty tử 60g, phúc bồn tử 60g, khiếm thực 120g, câu kỷ tử 120g, sơn thù 120g, liên phòng 120g. Kim anh tử nấu cao; các vị còn lại tán bột làm hoàn. Mỗi lần uống 10g lúc đói, uống với nước pha chút muối. Tác dụng cố thận sáp tinh. Chữa thận khí hư tổn, di tinh, hoạt tinh.
Bài 5: mẫu lệ 12g, phục linh 12g, kim anh 12g, thỏ ty tử 40g. Sắc uống. Trị thận hư, di tinh, hoạt tinh, lưng gối mỏi nhũn.
Cố thận chế xúc. Trị chứng thận hư đái vặt, trẻ em đái dầm.
Bài 1: kim anh tử 10g, tang phiêu tiêu 10g, liên tu 10g, hoài sơn 12g. Sắc uống. Chữa đái són đái dắt.
Bài 2: kim anh tử, liều lượng tùy ý chế thành cao để uống.
Săn ruột, cầm tiêu chảy. Trị tiêu chảy, lỵ lâu ngày.
Bài 1: kim anh tử 63g. Sắc uống.
Bài 2: kim anh tử 10g, phục linh 10g, đảng sâm 10g, bạch truật 10g, liên thạch 15g. Sắc uống. Chữa tỳ hư tiêu chảy lâu ngày.
Bài 3: hoa kim anh, quả kim anh (bỏ hạt), lá kim anh, anh túc xác; liều lượng bằng nhau. Tán bột, làm viên. Mỗi lần uống 15 – 20g, uống với nước hãm vỏ quít. Chữa lỵ lâu ngày.
Kiêng kỵ: Người bệnh có thấp nhiệt, tiểu tiện ít không được dùng.
BS. Tiểu Lan